Chụp ảnh màn hình trong Windows 8 chỉ bằng phím tắt
Cập nhật lúc 14h00' ngày 11/03/2013 | Bản in |
Theo ICTNews |
Khi nào cần cập nhật driver máy tính
Cập nhật lúc 15h00' ngày 11/03/2013 | Bản in |
Có
một số nguyên tắc đáng giá mà bạn cần nhớ khi muốn cập nhật driver
(trình điều khiển) cho máy tính. Đó là không hư không sửa, dùng driver
thích hợp do Windows hay hãng sản xuất cung cấp.
Về cơ bản, driver
là các chương trình máy tính giúp hệ điều hành Windows và các ứng dụng
khác tương tác với thiết bị phần cứng. Máy tính vốn dĩ không biết cách
dùng tất cả các tính năng của bo mạch chủ, card đồ họa hay các phần cứng
khác, do đó chúng cần một “người” điều khiển riêng biệt cho
mỗi thiết bị để thực hiện việc này. Giống như các chương trình máy tính
khác cần phải cập nhật và có các gói dịch vụ để sửa lỗi hay thêm tính
năng mới, các driver cũng cần như thế.
Nếu được hỏi ý kiến thì hầu hết các chuyên gia máy tính đều khuyên bạn nên cập nhật driver.
Nhưng có thật sự cần thiết phải cập nhật driver hay không và khi nào
nên cập nhật? Sau đây là một số nguyên tắc nên áp dụng khi cập nhật
driver do trang HowtoGeek cung cấp, cũng như cách kiểm tra phiên bản và các bước thực hiện cập nhật driver.
Nguyên tắc khi cập nhật driver
Nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất
là: Không hư không sửa. Nếu một thiết bị trong máy tính có vấn đề, bạn
nên nghĩ đến việc nâng cấp driver của thiết bị đó. Ngược lại, nếu chỉ
muốn tăng tốc độ cho hệ thống, việc cập nhật driver với phiên bản mới
nhất sẽ không phải là biện pháp cải thiện tốc độ kỳ diệu giúp bạn khỏi
phải nâng cấp phần cứng cho chiếc máy tính chậm chạp của mình.
Nếu nâng cấp từ một phiên bản driver này
lên một phiên bản khác, bạn chỉ có thể sửa được lỗi trong vài tình
huống nào đó hay chỉ có thể làm tăng hiệu năng chút ít. Nhưng cũng có
thể bạn sẽ làm hỏng một phần nào đó. Do vậy, nếu máy tính đang sử dụng
tốt và không gặp vấn đề gì, hãy bỏ qua việc cập nhật driver.
Dĩ nhiên, nguyên tắc này sẽ có ngoại lệ.
Nếu đang muốn bổ sung thêm một ít hiệu năng cho máy tính, hãy xem card
đồ họa của mình có được cập nhật driver của hãng sản xuất hay không, và
có thể bạn cũng muốn nâng cấp các driver cho bộ vi mạch xử lý, card mạng
và card âm thanh. Việc chuyển từ các driver tích hợp sẵn trong Windows
cho card đồ họa sang dùng driver chính thức của hãng như Nvidia hay
ATI/AMD cũng sẽ giúp bạn cảm thấy hoàn toàn khác hẳn. Hãy luôn cập nhật
các driver này để có thể giúp tăng tốc độ đáng kể cho hệ thống. Cơ bản
là nếu có card đồ họa của AMD/ATI hay Nvidia và nếu đang dùng driver
Windows cài sẵn thì bạn nên đổi. Ngược lại thì không cần phải thực hiện
việc này.
Nguyên tắc thứ hai: Dùng driver thích
hợp chứ không phải mới nhất. Khi lần đầu mua máy tính mới hay cài đặt
lại hệ điều hành Windows trên máy tính cũ, người dùng cần phải xem là có
dùng driver thích hợp không. Không phải lúc nào cũng cần cập nhật
driver phiên bản mới nhất.
Bạn cũng không cần phải sử dụng một loại
driver dùng chung của Windows trong khi có thể dùng driver riêng của
hãng. Dù gì đi nữa, không nên dùng phần mềm tự động cập nhật driver khi
tự mình có thể tự tìm kiếm và chọn trình điều khiển thích hợp.
Kiểm tra phiên bản driverBạn có thể kiểm tra mọi thông tin của driver thiết bị trong thẻ Driver.
Khi thiết bị gặp trục trặc, bạn cần phải biết đang dùng phiên bản nào của driver. Để kiểm tra phiên bản driver, mở mục Device Manager, tìm trong danh sách, nhấn chuột phải vào driver cần kiểm tra và chọn Properties. Bạn sẽ thấy thông tin và ngày tháng của phiên bản trên thẻ Driver.
Người dùng cũng có thể cập nhật, phục hồi, tắt hay gỡ bỏ một driver
trong khung này, rất tiện dụng để kiểm tra và tìm ra vấn đề.
Cập nhật driver theo cách an toàn của Microsoft
Nếu thành phần nào đó bị trục trặc, thì
có thể nhanh chóng nâng cấp driver lên một phiên bản mới hơn bằng cách
mở Device Manager, nhấn chuột phải vào tên thành phần bị lỗi và chọn Update Driver Software.
Ngay sau đó sẽ có một trình hướng dẫn giúp tìm kiếm driver mới nhất.
Hay người dùng cũng có thể cài đặt thủ công các driver bằng cách dùng
tùy chọn Browse.
Tính năng Update Driver Software giúp tự động cập nhật driver của Windows.
Nếu để Windows tự động cập nhật, hệ điều
hành sẽ cài đặt ngay và yêu cầu bạn khởi động lại máy tính sau khi hoàn
thành. Nếu vấn đề không được khắc phục, có thể bạn phải phục hồi lại
phiên bản driver trước đó.
Cập nhật driver của hãng sản xuấtDriver của hãng sản xuất thường có phần hướng dẫn cài đặt.
Thường thì khi tải về driver từ một hãng
sản xuất như Nvidia hay AMD/ATI, chúng thường có phần hướng dẫn cài đặt
đầy đủ trong tập tin tải xuống. Do đó, bạn chỉ cần chạy trình hướng dẫn
này để nâng cấp driver lên phiên bản mới nhất.
|
Theo VnExpress |
10 thói quen công nghệ bạn nên có
Cập nhật lúc 08h20' ngày 11/02/2013 | Bản in |
Có
thể bạn đã nghe mọi người nói với bạn nên sao lưu dữ liệu máy tính hay
bạn cần phải có mật khẩu bảo mật hơn. Các thói quen tốt trong công nghệ
không chỉ dành cho chuyên viên máy tính mà chúng có thể giúp bạn tiết
kiệm tiền bạc, lưu giữ thông tin cá nhân của bạn an toàn.
10. Thường xuyên kiểm cài đặt cá nhân của bạn trên mạng xã hội
Bạn có thể đã biết rằng các mạng xã hội
như Facebook không hề có chỗ cho sự riêng tư. Vì thế, cách duy nhất để
giữ an toàn thông tin cá nhân của bạn là kiểm tra các cài đặt bảo mật
của bạn thường xuyên và theo định kỳ.
9. Biết khi nào bạn đã trả quá nhiều cho một sản phẩm
Đồ công nghệ không hề rẻ tiền nhưng
không phải lúc nào nó cũng làm bạn nhẵn túi, nếu biết cách chi tiền hợp
lý cho công nghệ. Có rất nhiều thứ bạn không nhất thiết phải bỏ ra một
số tiền lớn như vậy. Hãy nghĩ đến việc mua một thiết bị đã qua sử dụng
nhưng chất lượng vẫn tốt để có thể tiết kiệm được một khoản tiền không
nhỏ cho ví của bạn.
8. Giữ cho màn hình, ổ cứng sạch sẽ, gọn gàng
Khi để quá nhiều thứ trên màn hình
desktop, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian khi tìm một file nào đó, thậm
chí đây cũng là nguyên nhân khiến máy tính của bạn chạy chậm. Lời khuyên
của các chuyên gia là hãy tạo thói quen sắp xếp màn hình máy tính và ổ
cứng luôn gọn gàng, ngăn nắp.
7. Tránh bị mã độc xâm nhập
Chúng ta đều biết virus là xấu, nhưng
nhiều người trong chúng ta không biết chính xác làm thế nào để tránh
nhiễm virus. Trong trường hợp này, cách tốt nhất là cài đặt một chương
trình phần mềm chống virus trên máy tính của bạn…
6. Sử dụng an toàn Wifi ở nơi công cộng
Khi sử dụng Wifi ở nơi công cộng, máy
tính của bạn có thể gặp nguy hiểm và là đối tượng tấn công của nhóm tội
phạm tin tặc. Bên cạnh đó, khi sử dụng chung đường mạng Wifi, không chỉ
có một mình bạn mà có thể nhiều người cũng đang truy cập hệ thống mạng
này, vì thế, họ có thể truy cập dữ liệu của bạn. Giữ an toàn khi bạn
đang sử dụng Wifi công cộng bằng cách tắt chia sẻ và sử dụng SSL bất cứ
khi nào có thể.
5. Cảnh giác trước mọi trò lừa đảo, spam trên Internet
Internet đầy rẫy những trò gian lận, lừa
đảo và nhiều thông tin sai lạc khác mà đôi khi, có thể bạn không nhận
ra. Điều này thực sự nguy hiểm. Ví dụ như một email giả mạo từ ngân hàng
yêu cầu bạn cung cấp thông tin cá nhân và từ đó những kẻ xấu có thể lợi
dụng để ăn cắp tiền.
Trong nhiều trường hợp, nó lại không gây
nguy hiểm nhưng lại làm phiền và tốn thời gian của chúng ta. Do vậy,
bằng nhiều cách khác nhau, bạn nên cố gắng tránh thành nạn nhân của
những trò lừa đảo trên Internet.
4. Biết máy tính của bạn cần (không cần) bảo trì cái gì
Chúng ta điều biết một nguyên tắc là,
sau một thời gian sử dụng, tất cả các máy móc cần được bảo trì và bảo
dưỡng. Do đó, để máy tính của bạn hoạt động tốt, bạn cần thường xuyên
sao lưu ổ cứng, xóa file tạm thời, xóa chương trình không dùng...
3. Sao lưu dữ liệu máy tính
Bạn đã có thể nghe người ta nói hàng
triệu lần bởi đây là một trong những việc cần phải làm đối với người sử
dụng máy tính. Bạn có thể nghĩ rằng, mất dữ liệu sẽ không xảy ra với
bạn. Tuy nhiên, không thể nói trước được điều gì. Vì thế, bạn hãy làm
việc này ngay lập tức và bạn sẽ thấy nó không hề vô bổ.
2. Sử dụng mật khẩu an toàn
Ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn có một mật
khẩu an toàn, có thể, bạn đã sai. Thủ thuật thông minh của ngày hôm qua
không bảo vệ bạn trước sự tấn công của hacker ngày hôm nay. Việc lưu
mật khẩu vào trình duyệt web cũng không phải là một cách an toàn bởi vì
bất kỳ ai sử dụng máy tính của bạn cũng có thể truy cập sử dụng mật khẩu
cung cấp sẵn đó.
Vì thế, bạn hãy thường xuyên thay đổi mật khẩu, nên chọn mật khẩu kết hợp cả số, cả chữ và chữ viết hoa.
1. Tìm kiếm Google một cách chuyên nghiệp
Với việc sử dụng thành thạo các kỹ năng
tìm kiếm trên Google, bạn sẽ có được những thông tin mà bạn cần, những
chỉ dẫn hiệu quả mà không cần ai trợ giúp cả.
|
Theo ICTNews |
Sử dụng hình ảnh thay vì mật khẩu – Có nên sử dụng?
Cập nhật lúc 08h00' ngày 08/02/2013 | Bản in |
Cách
thức thông thường nhất để bảo vệ máy tính, laptop và một loạt các thiết
bị khác - điện thoại di động và máy tính bảng – đối với người dùng
Windows bây giờ là password. Tuy nhiên, Windows 8 đã đưa ra một tính
năng mới vô cùng thú vị: Sử dụng một hình ảnh để thay thế cho mật khẩu.
Giờ đây, thay vì phải lưu giữ những mật
khẩu rắc rối, người sử dụng có thể tự thiết kế hoặc lựa chọn một hình
ảnh yêu thích để làm mật khẩu. Tính năng này có thể sử dụng trên màn
hình cảm ứng, đồng thời cũng có thể sử dụng cùng với chuột trên máy tính
tiêu chuẩn.
Dưới đây là những bước cụ thể để bạn có thể sử dụng tính năng này:
Sử dụng hình ảnh mật khẩu
Trước tiên, hãy vào phần Settings, và nhấp vào Change PC Settings ở phía dưới.
Nhấp vào Liên kết người sử dụng trong danh sách bên tay trái và sau đó click chuột phải vào "Tạo mật khẩu hình ảnh".
Ngay lập tức, máy sẽ yêu cầu cập nhật nhập mật khẩu hiện có của bạn,
điều này sẽ giúp ngăn chặn hacker hoặc những kẻ mạo danh gây rắc rối
trên phần cài đặt của bạn. Đồng thời, cũng không một kẻ mạo danh nào có
thể khóa bạn ra ngoài tài khoản của chính bạn bằng cách thiết lập một
mật khẩu hình ảnh mới.
Để tiếp tục, nhấp vào "Chọn hình ảnh"
để chọn hình ảnh bạn muốn sử dụng. Theo gợi ý của các chuyên gia, bạn
nên chọn một hình ảnh rõ ràng, hình dạng được xác định hơn là một bức
tranh trừu tượng khó nhớ.
Sau khi đã lựa chọn, nhấp vào "Sử dụng hình ảnh"
và bạn sẽ được mời để thiết kế lại những cử chỉ bạn muốn sử dụng. Bạn
sẽ bị giới hạn trong 3 cử chỉ, click chuột, đường thẳng và hình tròn.
Bạn sẽ phải nhớ chính xác cách bạn thực
hiện những cử chỉ đã lựa chọn như thế nào. Khi bạn vẽ một vòng tròn,
hoặc sử dụng một đường thẳng để kết nối hai điểm trên một hình ảnh, bạn
phải nhớ chính xác nơi bạn vẽ, và cả hướng bạn vẽ. Sau khi hoàn tất thao
tác này, bạn sẽ được yêu cầu lặp lại để chứng minh rằng bạn nhớ rõ
những thao tác vừa thực hiện. Và thế là mọi việc đã xong!
Những điểm hạn chế
Về mặt lý thuyết, sử dụng một mật khẩu
bằng hình ảnh được coi là vô cùng an toàn – Người sử dụng đã kết hợp vô
số thao tác như click chuột, vẽ đường thẳng và tự thiết kế các hình khối
– Nhưng sự thực không phải như vậy.
Điều đầu tiên cần ghi nhớ là mật khẩu
hình ảnh thực chất chỉ là một hình thức ghi đè. Thiết lập một mật khẩu
dựa trên cử chỉ hay hình ảnh không thay thế được mật khẩu hiện có của
bạn. Khi màn hình bị khóa, máy tính sẽ đưa ra sự lựa chọn để trở về cách
đăng nhập tiêu chuẩn ban đầu.
Mật khẩu hình ảnh cũng không tạo thêm
được một lớp bảo mật, mà chỉ đơn thuần là một phương tiện thay thế đăng
nhập. Vậy nên, người sử dụng nên chú ý rằng, sử dụng mật khẩu hình ảnh
chỉ nên được xem là một phương pháp đăng nhập thú vị chứ không phải là
một cái gì đó để đảm bảo thêm tính an ninh.
|
Theo XHTT |
30 phím tắt cho IE, Firefox và Google Chrome
Cập nhật lúc 08h00' ngày 05/02/2013 | Bản in |
Internet
Explorer, Firefox, Google Chrome là 3 phần mềm quen thuộc với mỗi người
sử dụng Internet. Dưới đây là 30 phím tắt rất hữu ích và tiện lợi khi
sử dụng 3 phần mềm này.
Internet Explorer
1. Alt = Hiện thanh menu.
2. Alt + M = Điều hướng đến trang chủ của bạn.
3. Alt + C = Xem lịch sử trình duyệt Web, Feed.
4. Ctrl + J = Xem các File tải xuống.
5. Ctrl + L = Chuyển sang một địa chỉ mới.
6. Ctrl + D = Đánh dấu một trang web vào mục yêu thích của bạn.
7. Ctrl + B = Tìm kiếm mục yêu thích hoặc các trang đã được đánh dấu của bạn.
8. Ctrl + T = Mở một tab mới.
9. F5 = Tải lại trang web đang mở hiện tại.
10. Ctrl + F4 = Thoát khỏi một tab hiện tại.
Firefox
1. Alt + D = Chuyển con trỏ lên thanh địa chỉ.
2. Alt + Homec= Trở lại trang chủ.
3. Ctrl+- = Giảm kích thước phần nội dung trong trang.
4.Ctrl++ = Phóng to kích thước phần nội dung trong trang.
5. Ctrl+S = Ghi lại trang Web đang xem.
6. Ctri+n = Tới Tab tương ứng (n là số thứ tự như 1, 2, 3...).
7. Alt+Shift+Delete = Xoá hết dữ liệu cá nhân đã dùng trên Firefox.
8. Ctrl+N= Mở cửa sổ Firefox mới.
9. Alt + < = Quay về trang trước.
10. Ctrl+F4 = Đóng Tab hiện thời.
Google Chrome
1. Ctrl++= Phóng to cỡ chữ.
2. Ctrl+-= Thu nhỏ cỡ chữ.
3. Ctrl+0 = Quay về cỡ chữ chuẩn ban đầu.
4. Ctril+U = Kiểm tra nguồn của trang Web.
5. Ctrl+F5 = Reload lại trang Web nhanh hơn.
6. Ctrl+H = Xem lại lịch sử truy cập.
7. Ctrl+Tab = Chuyển qua Tab tiếp sau.
8. Ctrl+T = Mở một Tab mới.
9. Ctrl+P = In trang web đang truy cập.
10. Alt+Home = Mở trang chủ.
|
Theo VTV |
Lỗ hổng bảo mật - những hiểu biết căn bản
Cập nhật lúc 11h19' ngày 22/01/2013 | Bản in |
Ngày
nay, kiếm được một phần mềm anti virus hoạt động hiệu quả và không tốn
quá nhiều tài nguyên máy không còn quá khó như một vài năm trước. Điểm
danh những phần mềm miễn phí, ta có AVG, Avast, Avira, thậm chí việc
kiếm key bản quyền xịn của những Kaspersky, Bitdefender cũng không còn
quá khó và đắt đỏ.
Nhưng khi nói đến bảo mật, có rất nhiều
khía cạnh ta cần lưu tâm, trong đó tìm kiếm và cài đặt một phần mềm
antivirus tốt mới chỉ là một mặt của vấn đề. Hẳn trong các bài viết về
bảo mật, bạn đã nghe phát chán những chuyện như tránh website khả nghi,
chỉ download phần mềm từ các nguồn chính thức, để ý giao thức mã hóa SSL
khi đăng nhập - sử dụng mật khẩu ở đâu đó, nhớ đăng xuất khi dùng máy
công cộng... Nhân sự kiện về lỗ hổng bảo mật của java gần đây, chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu thêm một chút về các lỗ hổng phần mềm.
Lỗi phần mềm
Ngay cả những phần mềm tầm trung đơn
giản, chỉ phục vụ một vài tác vụ chuyên biệt cũng đã tạo thành từ một
lượng lớn code. Cấu trúc phần mềm được thiết kế bởi con người, và những
dòng code trong đó cũng được viết bởi con người, vì vậy việc xuất hiện
lỗi là không thể tránh khỏi. Trong phần lớn trường hợp, nếu một phần mềm
được sản xuất một cách chuyên nghiệp – các lỗi này không thể có tác
động gì quá lớn, nhất là đến các khía cạnh về bảo mật. Cùng lắm ta sẽ
thấy một vài chức năng không hoạt động, đôi lúc phần mềm “treo” khi đang làm việc hoặc làm việc chậm chạp...
Nhưng nói vậy không có nghĩa là những
lỗi nghiêm trọng liên quan đến bảo mật không thể xảy ra. Nói cụ thể hơn
một chút, đó là những lỗi phần mềm mà người ngoài có thể khai thác để
tác động thay đổi cách phần mềm vận hành, đưa thêm vào các đoạn mã tự
viết, xem các dữ liệu mà phần mềm quản lí... Ngoài các nguyên nhân chủ
quan như sự bất cẩn khi sử dụng của người dùng (click vào đường link lạ,
download các phần mềm độc hại), các lỗi này là một trong những khe hở
chính mà tin tặc thường tập trung khai thác để xâm nhập vào các hệ thống
máy móc – từ các máy chủ đến các máy cá nhân của người dùng cuối. Nếu
lỗ hổng này thuộc về một phần mềm không phổ biến, chỉ phục vụ vài tác vụ
đơn giản và không có vai trò quan trọng trong hệ thống, hiển nhiên hiểm
họa về bảo mật vẫn có nhưng không nghiêm trọng. Nhưng hệ thống phần mềm
càng phức tạp, đồ sộ thì hiển nhiên việc kiểm soát sự xuất hiện của
những lỗi này càng khó – bất kể các kĩ sư thiết kế có trình độ cao đến
đâu. Và chính những phần mềm này lại thường chiếm vai trò chủ chốt, cũng
như tác động đến nhiều ngóc ngách của hệ thống. Nhờ len lỏi qua kẽ hở
tạo ra bởi lỗi của những phần mềm này, kẻ xấu có thể thực hiện những
thay đổi nhất định lên máy móc của người dùng, hay nắm được quyền điều
khiển, truy cập các thông tin nhạy cảm.
Zero-Day Exploits – Đòn tấn công âm thầm
Thực tế, các lỗ hổng có thể bị khai thác
sử dụng cho mục đích xấu tồn tại trên bất cứ phần mềm nào. Thậm chí có
những phần của thiết kế khó có thể bị cho là lỗi cho đến khi xuất hiện
những công nghệ cho phép người ngoài khai thác nó – khiến cho tác giả
phải thiết kế lại cách sản phẩm của mình vận hành. Khi cập nhật phần mềm
mới, ngoài việc đôi lúc thấy xuất hiện các chức năng mới, hay hiệu năng
hoạt động được cải thiện, chắc hẳn không ít lần bạn thấy changelog(danh
sách các thay đổi) xuất hiện một loạt các sửa chửa lỗi gần đây nhất.
Những người tạo ra một sản phẩm dĩ nhiên phải là người hiểu rõ đứa con
cưng của mình nhất – và sẽ cố hết sức để sửa chữa lỗi mỗi khi phát hiện
ra (ít nhất thì phần lớn trường hợp là như vậy). Với sản phẩm phổ biến
trên thị trường, được phát hành bởi các công ty- tổ chức hoạt động một
cách chuyên nghiệp, điều này càng đúng hơn.
Nhưng không có gì là tuyệt đối. Sẽ có
những lúc mà tác giả phát hiện lỗi sau người ngoài, hoặc thậm chí là
không đủ khả năng phát hiện ra. Không phải bỗng nhiên mà các hãng lớn
thường tổ chức những cuộc thi về khai thác lỗ hổng trên sản phẩm của
mình, đồng thời tuyển mộ nhân lực từ các cuộc thi đó, cũng như tuyển mộ
các tin tặc hoàn lương. Thực tế vẫn luôn như vậy: có người có tài, có
người không. Thậm chí sẽ có những lúc hãng sản xuất phát hiện lỗi, nhưng
thời gian để hoàn thành việc sửa chữa lại lâu hơn thời gian tin tặc cần
để viết ra công cụ khai thác, đồng thời hoàn thành công việc phá hoại,
gián điệp hay trộm cắp bằng công cụ đó. Đó cũng là một trong những lí do
khiến ta thấy các bài viết về lỗ hổng bảo mật thường chỉ xuất hiện
nhiều tháng sau khi lỗi đã được sửa. Các hacker mũ trắng quá hiểu rằng
việc sửa lỗi đôi lúc khó khăn và phức tạp hơn nhiều lần so với việc lợi
dụng lỗi cho mục đích xấu, vì vậy họ thường cho hãng sản xuất hàng tháng
trời để sửa chữa sai lầm của mình trước khi công bố chi tiết về lỗ hổng
mà mình phát hiện ra ngoài để phục vụ mục đích nghiên cứu.
Còn kịch bản xấu nhất? Kẻ xấu phát hiện
ra lỗi... và dĩ nhiên là không công bố cho ai biết, âm thầm đóng cửa tu
luyện để hoàn thành công cụ khai thác lỗi và âm thầm phát tán (thường
thấy nhất là dưới dạng virus, worm,trojan…). Thậm chí giới tội phạm có
thể đem những thông tin này ra giao dịch, trao đổi ngầm với nhau, hay
bán kèm trong những bộ kit được viết ra chuyên để phục vụ việc tìm hiểu,
khai thác lỗ hổng. Hãng sản xuất hoàn toàn không biết sự tồn tại của lỗ
hổng đó chứ đừng nói đến việc tìm cách sửa. Chỉ đến khi hậu quả đã sờ
sờ ra trước mắt, họ mới có thể tá hỏa lên tìm cách khắc phục, đền bù cho
người dùng, như vụ việc của Sony ngày trước. Cũng chính vì đòn tấn công
được thực hiện khi hãng sản xuất hoàn toàn chưa biết đến sự tồn tại của
các lổ hổng này, có "0 ngày" để tìm cách vá lỗi mà cái tên "zero-day" ra đời.
Tóm lại, việc một lỗi phần mềm tồn tại
vốn không phải việc gì quá kì lạ, hiểm họa chỉ xuất hiện khi hãng sản
xuất thua trong cả 2 cuộc đua: phát hiện lỗi và sửa lỗi.
Quá trình khai thác
Cần hiểu rằng, các công cụ về bảo mật
hiện đại ngày nay như tường lửa, phần mềm anti-virus, anti-malware…
thường có cơ chế hoạt động thông minh để phát hiện khi một đoạn mã nào
đó có hành vi đáng ngờ, bất kể đoạn mã đó có sẵn trong cơ sở dữ liệu về
virus, malware hay không. Cũng tương tự như một trinh sát dày dạn có thể
phát hiện dấu hiệu khả nghi của một kẻ trộm mà không cần lệnh truy nã
hay chữ “trộm” to đùng trước trán. Tuy vậy như đã nói, trường
hợp xấu nhất là khi các tin tặc phát hiện lỗi chưa ai biết tới, viết một
công cụ hoàn toàn mới để khai thác. Một kẻ nếu đủ khả năng để về đích
đầu tiên trong cả 2 cuộc đua này (ở đây không nói đến những đối tượng sử
dụng lại công cụ) hẳn nhiên thừa kinh nghiệm trong việc tránh ánh mắt
dò xét của các công cụ bảo mật. Vì vậy cho đến khi lỗ hổng hoàn toàn
được vá, mọi biện pháp mà các công cụ bảo mật cung cấp đều chỉ mang tính
tạm thời. Chuỗi sự kiện điển hình thường là như sau:
1. Xuất hiện một lỗ hổng có thể bị khai thác bằng các công nghệ hiện có.
2. Kẻ tấn công phát hiện lỗ hổng.
3. Kẻ này lập tức tiến hành viết và phát tán công cụ khai thác lỗ hổng này.
4. Hãng sản xuất đồng thời phát hiện lỗi và lập tức tìm cách sửa chữa.
5. Lỗ hổng được công bố ra ngoài.
6. Các phần mềm anti-virus được cập nhật thông tin để phát hiện khi có các đoạn mã tìm cách khai thác lỗ hổng này.
7. Hãng sản xuất hoàn thành bản vá.
8. Hãng hoàn tất phát hành bản vá lỗi đến tất cả khách hàng.
Thời điểm của đợt tấn công đầu tiênt
hiển nhiên nằm giữa bước 3 và 5. Theo một nghiên cứu mới đây của đại học
Carnegie Mellon của Mỹ, giai đoạn này trung bình kéo dài 10 tháng. Tuy
nhiên không phải lúc nào tất cả người dùng cuối cũng bị nguy hiểm trong
giai đoạn này. Dạng tấn công tận dụng thời điểm hãng sản xuất chưa phát
hiện (hoặc chưa sửa được lỗi) này có lợi thế lớn nhất là sự kín đáo –
phù hợp cho việc lấy trộm thông tin hoặc phá hoại ngầm mà không bị phát
hiện. Vì vậy giai đoạn này đối tượng bị nhắm đến thường là một nhóm
người có thể đem lại lợi ích cụ thể cho kẻ tấn công để sau đó hắn có thể
rút đi êm thấm. Mục tiêu dó có thể là các tổ chức, tập đoàn mà kẻ này
muốn phá hoại hoặc các thông tin tài khoản có thể sử dụng để kiếm lời.
Cũng theo nghiên cứu này, giai đoạn từ
bước 5 đến 8 mới thực sự nguy hiểm. Đây là lúc thông tin về lỗ hổng được
công bố, và cùng với các công ty phát triển anti-virus, những tin tặc
chưa biết đến lỗi này cũng có thể tiếp cận được thông tin. Làn sóng tấn
công lúc này không còn âm thầm, mà dồn dập hơn rất nhiều. Nếu ví đợt tấn
công trước đó nguy hiểm như một nhát dao đâm sau lưng, thì đợt tấn công
lúc này như một chuỗi đòn đánh trực diện, không hiệu quả với những ai
cẩn thận đề phòng nhưng vẫn không kém phần nguy hiểm nếu như gặp đúng
những người lơ là bảo mật hoặc nhỡ sử dụng công cụ bảo mật kém chất
lượng, cập nhật chậm. Những đối tượng không có khả năng phát hiện lỗi,
cũng như không có khả năng phát triển công cụ cũng tham gia từ thời điểm
này, khiến việc phát tán và tìm đến những cỗ máy có hệ thống bảo mật
yếu kém nhanh hơn rất nhiều. Khi số lượng kẻ tham gia tấn công tăng lên,
động cơ và phương thức tấn công cũng đa dạng hơn chứ không thể chỉ
thuần túy là len lỏi và trộm cắp nữa.
Sau khi đọc đến đây, chắc bạn đọc cũng
hiểu rằng, khi nói đến việc bảo vệ thông tin và hệ thống của mình, ngoài
việc cập nhật các biện pháp phòng thủ thì việc cập nhật thông tin cũng
quan trọng không kém. Thường thì những lỗi nghiêm trọng của những hệ
thống phổ biến và quan trọng như Java vừa qua sẽ được báo chí đăng tải
nhan nhản ngay khi hãng sản xuất công bố. Tuy nhiên những phần mềm có
danh tiếng và độ phổ biến “khiêm tốn” hơn thì thường không được
ưu ái như vậy. Vì vậy ngoài việc chú ý nâng cấp bản vá lỗi, cần dừng
việc sử dụng những phần mềm cũ kĩ không còn được chăm sóc, sửa lỗi ngay
khi có thể. Ví dụ? Microsoft vẫn không ngừng kêu gào để những XP, IE6
được yên nghỉ đấy thôi...
|
Theo Genk |
62 phím tắt Gmail
Cập nhật lúc 07h00' ngày 01/01/2013 | Bản in |
Gmail
được coi như một ứng dụng web. Các ứng dụng được cài trên máy tính của
bạn đều hỗ trợ phím tắt để thao tác thuận tiện hơn, Gmail cũng vậy.
Mẹo này đặc biệt hữu ích với những người
luôn phải đọc nhiều email của khách hàng, đối tác...Thao tác bằng phím
tắt trên Gmail giúp giảm thời gian thao tác với hòm thư.
Để kích hoạt chế độ cho phép dùng phím tắt, bằng cách truy cập tại đây (Giải thích về chuỗi ký tự: ?kbd=1 ở cuối thanh địa chỉ: kbd là viết tắt của “keyboard”, tức “bàn phím”,giá trị “1” tượng trưng cho trạng thái được kích hoạt. Có thể chèn đoạn ký tự này vào đuôi địa chỉ trang web trên trình duyệt và nhấn phím Enter). Bạn cũng có thể bật tính năng này trong phần cài đặt (Settings) như trong hình:
Danh sách 62 phím tắt Gmail:
Bạn có thể tải về tại đây (đã dịnh dạng sẵn trên khổ giấy A4, chỉ cần đặt lệnh in).
Kinh nghiệm sử dụng thực tế:
|
Theo XHTT |
10 phần mềm tốt nhất nên cài khi mới mua tablet
Cập nhật lúc 14h06' ngày 25/12/2012 | Bản in |
10 ứng dụng tốt nhất dưới đây sẽ giúp trải nghiệm máy tính bảng trở nên thuận tiện, dễ dàng và thú vị hơn.
1. Snapseed (cho Android, iPad)
Những người nghiện Instagram sẽ thích Snapseed
- ứng dụng cho phép áp dụng nhiều bộ lọc độc đáo vào ảnh chỉ qua vài cú
nhấn màn hình. Snapseed có giao diện đơn giản, dễ sử dụng và tốc độ xử
lý khá nhanh. Snapseed hỗ trợ nhiều tính năng nổi bật như Automatic (tự
động hiệu chỉnh hình ảnh), Selective Adjust (điều chỉnh hình ảnh có chọn
lọc) và các bộ lọc Black & White, Vintage, Drama, Grunge.. Ngoài
ra, điểm hấp dẫn nhất của Snapseed nằm ở Center Focus, tính năng cho
phép làm mờ khu vực xung quanh để làm nổi bật đối tượng chính trong bức
ảnh.
2. Quickoffice Pro HD (cho Android và iPad)
Bạn không cần chờ Microsoft ra phiên bản
Microsoft Office cho iOS và Android thì mới có thể xem hoặc chỉnh sửa
file Word, Excel và PowerPoint trên tablet. Quickoffice Pro HD
sẽ giúp bạn thực hiện điều này. Ứng dụng còn cho phép xem các file PDF.
Phiên bản Quickoffice Pro HD mới nhất bổ sung các tính năng như hỗ trợ
comment (bình luận), theo dõi các thay đổi đã tạo ra, kiểm tra chính tả
và từ điển giải nghĩa những từ được tô sáng.
Người dùng Quickoffice Pro HD có thể dễ
dàng đồng bộ tài liệu qua các dịch vụ lưu trữ đám mây như iCloud,
Dropbox, Google Docs, Box.net..
3. Pulse (cho Android, iPad)
Pulse
là ứng dụng theo dõi tin tức cực kỳ hiệu quả cho iPad và tablet
Android. Với Pulse, bạn có thể duyệt các nguồn tin một cách dễ dàng bằng
cách vuốt màn hình theo chiều dọc. Với khả năng đồng bộ ngoại tuyến
(offline), bạn có thể đọc báo trên đường di chuyển mà không cần kết nối
Internet. Khi có kết nối Internet, Pulse giúp người dùng nhanh chóng
chia sẻ thông tin với bạn bè qua email, Facebook và Twitter. Thông qua
Pulse, bạn còn được phép cập nhật nội dung mới nhất trên Facebook,
Twitter và Instagram.
4. iCookbook (cho Kindle, iPad, Windows 8)
iCookbook là phần mềm tiện dụng cung cấp
hơn 2.000 công thức nấu ăn cho iPad, Amazon Kindle Fire và thậm chí cả
tablet Windows 8.
Chỉ cần đặt chiếc tablet trong nhà bếp
và lựa chọn công thức nấu ăn từ các thương hiệu nổi tiếng như Nestlé,
Butterball, Crock-Pot hoặc Swanson. iCookbook cung cấp chỉ dẫn nấu ăn
qua từng bước cụ thể và chi tiết.
5. Evernote (cho Android, iPad)
Evernote
là ứng dụng ghi chú cho thiết bị di động phổ biến nhất hiện nay.
Evernote cho phép bạn ghi chép, lên danh sách những việc cần làm, ghi âm
nhắc nhở bằng giọng nói, đính kèm hình ảnh hoặc video vào ghi chú. Điểm
nổi bật nữa của Evernote là ứng dụng cho phép đồng bộ dữ liệu. Bạn có
thể tạo ghi chú trên nhiều loại thiết bị có cài Evernote như máy tính,
điện thoại, trình duyệt web.. Khi dùng điện thoại có cài Evernote, bạn
có thể xem được ghi chú đã tạo trên máy tính. Sau khi tạo ghi chú, bạn
có thể chia sẻ lên mạng xã hội Facebook, Twitter hoặc gửi email.
Nếu muốn truy cập ghi chú ngoại tuyến, người dùng phải trả thêm mức phí 5 USD/ tháng.
6. Dropbox (cho Android, iPad)
Không phải chiếc tablet nào cũng có bộ nhớ “khủng”, vì thế hãy để dành chỗ trống cho các ứng dụng và nội dung giải trí bằng cách lưu trữ tài liệu lên “đám mây”. Dropbox
cho phéo truy cập tài liệu, tranh ảnh và video trên đường di chuyển.
Bạn cũng có thể chỉnh sửa tài liệu lưu trữ trong thư mục Dropbox bằng
những ứng dụng tương thích với Dropbox, ví dụ như QuickOffice HD, sau đó
lưu lại hoặc chia sẻ tài liệu qua đường link. Dropbox cung cấp cho
người dùng 2 GB lưu trữ miễn phí. Nếu lựa chọn tự động tải ảnh và video
quay bằng tablet lên Dropbox, bạn sẽ được tặng thêm 3 GB miễn phí.
7. Spotify (cho Android, iPad)
Thư viện nhạc của Spotify
có hàng triệu bài hát từ mọi hãng ghi âm nổi tiếng. Spotify còn nắm bắt
được gu âm nhạc của bạn bằng cách theo dõi mỗi khi bạn lựa chọn thích
hay không thích một ca khúc. Ngoài ra, người dùng Spotify còn có thể
nghe ngoại tuyến playlist (danh sách ca khúc) do chính họ tạo ra. Điều
này thực sự tuyệt vời khi bạn đang ngồi trên máy bay, tàu điện ngầm hoặc
bất cứ nơi đâu không có kết nối Internet. Spotify còn tích hợp
Facebook, giúp bạn dễ dàng chia sẻ trải nghiệm âm nhạc với mọi người.
8. Amazon Kindle (cho Android, iPad, Windows 8)
Có rất nhiều ứng dụng đọc sách cho máy tính bảng, nhưng Kindle
vẫn là tốt nhất. Amazon cung cấp nhiều lựa chọn nội dung, bao gồm hơn 1
triệu cuốn sách và hơn 400 báo, tạp chí. Công nghệ Whispersync tuyệt
vời cho phép ứng dụng lưu lại nội dung người dùng đang đọc dở trên điện
thoại để đọc tiếp trên tablet cài Amazon Kindle. Với Amazon Kindle, bạn
còn có thể tùy chỉnh mọi thứ từ cỡ chữ cho tới màu nền.
Phiên bản Amazon Kindle 3.5 cho iPad hỗ
trợ thêm X-Ray, tính năng giúp người dùng hiểu thêm về các nhân vật, địa
danh và thuật ngữ trong sách bằng cách tích hợp với Wikipedia và
Shelfari.
Người dùng Amazon Kindle trên Windows 8 còn có thể đưa các cuốn sách hoặc tạp chí yêu thích ra màn hình Start để truy cập nhanh.
Nếu sở hữu một chiếc Kindle Fire và là
thành viên cao cấp Amazon Prime, bạn có thể truy cập miễn phí hàng ngàn
cuốn sách thông qua Lending Library của Amazon Kindle.
9. Paper (cho iPad)
Bất cứ khi nào bạn muốn ghi lại một ý tưởng tuyệt vời, phác thảo hoặc vẽ vời, Paper
sẽ là một ứng dụng cực kỳ hữu ích. Giao diện của Paper khá đơn giản,
với nền cơ bản là một tờ giấy trắng đi kèm nhiều loại ngòi bút và màu
sắc. Paper có một công cụ hết sức ấn tượng là “Rewind”, cho phép đưa bức vẽ trở lại trạng thái cũ trong trường hợp bạn vẽ sai.
Người dùng iPad sẽ đánh giá cao việc Paper hỗ trợ độ phân giải cực cao của màn hình Retina.
10. Skype (cho Android, iPad, Windows 8)
Skype
là phương tiện lý tưởng để liên lạc với gia đình và bạn bè vì ứng dụng
này không bị giới hạn ở một nền tảng. Dù bạn đang dùng iPad, Kindle Fire
HD hay Microsoft Surface, bạn đều có thể dùng camera mặt trước để trò
chuyện mặt đối mặt qua Skype. Nếu thiết bị không có camera, bạn có thể
thực hiện cuộc gọi thoại qua Skype.
Skype đặc biệt hấp dẫn trên những thiết
bị chạy Windows 8 và Windows RT vì bạn có thể vừa chat video với bạn bè ở
phía bên này màn hình, vừa sử dụng một ứng dụng khác ở phía còn lại còn
lại.
Trên những thiết bị chạy Windows 8 và Windows RT vì bạn có thể vừa chat video với bạn bè ở phía bên này màn hình, vừa sử dụng một ứng dụng khác ở phía còn lại còn lại. |
Theo ICTNews |
Phần mềm ứng dụng có thể thay thế Microsoft Office
Cập nhật lúc 08h19' ngày 25/12/2012 | Bản in |
Bộ
ứng dụng văn phòng Microsoft Office ra đời đầu tiên vào năm 1995 với
tên gọi là Office 97. Trải qua 17 năm phát triển, phần mềm này vẫn luôn
là lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực văn phòng máy tính. Tuy nhiên đây là
sản phẩm trả phí và một số bộ phận người dùng sẽ rất khó khăn để sở hữu
nó.
Giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề
rất đơn giản, đó là sử dụng một phần mềm khác có chức năng tương tự và
hoàn toàn miễn phí. Dưới đây là gợi ý của chúng tôi về hai lựa chọn có
thể thay thế Microsoft Office.
1. OpenOffice.org
OpenOffice.org
(gọi tắt là OpenOffice) là bộ ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở
của Sun Microsystems. Phần mềm này có thể chạy trên rất nhiều phiên bản
Windows, kể cả trên Windows 8 vừa ra mắt cách đây không lâu. OpenOffice
có khả năng đọc, ghi và chỉnh sửa tài liệu được định dạng bởi Microsoft
Office. Các thành phần cơ bản của ứng dụng văn phòng này bao gồm:
- Write: Soạn thảo văn bản (tương tự như Microsoft Word)
- Calc: Thao tác trên bảng biểu (tương tự như Microsoft Excel)
- Draw: Đồ họa cơ bản (tương tự như Microsoft Visio)
- Impress: Làm Slideshows (tương tự Microsoft PowerPoint)
- Base: Quản lý cơ sở dữ liệu (tương tự Microsoft Access)
- Math: Thiết lập công thức toán học (tương tự Microsoft Equation Editor)
OpenOffice có giao diện rất dễ sử dụng, nhìn khá tương đồng với Microsoft Office phiên bản 2003.
2. Kingsoft Office
Kingsoft Office
là ứng viên có thể thay thế tốt cho Microsoft Office. Phần mềm đảm bảo
sự hài lòng của người dùng với ba tiêu chí: Nhỏ gọn, giao diện thân
thiện và miễn phí hoàn toàn. Tương tự như OpenOffice, bộ ứng dụng văn
phòng của Kingsoft được thiết kế hao hao như Microsoft Office phiên bản
2003 nhưng được bổ sung thêm một số cải tiến mới. Ngoài ra, do dung
lượng chỉ có 39,1 MB nên Kingsoft Office chỉ hỗ trợ ba chức năng văn
phòng cơ bản. Cụ thể:
- Writer: Soạn thảo văn bản (tương tự như Microsoft Word)
- Spreadsheets: Thao tác với bảng tính (tương tự như Microsoft Excel)
- Presentation: Làm Slideshows (tương tự như Microsoft PowerPoint)
Điểm thuận lợi là người dùng có thể cài đặt sẵn phần mềm trên USB và có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi.
|
Theo Vnreview |
Gọi nhanh các lệnh hệ thống ngay trên Windows Explorer
Cập nhật lúc 08h00' ngày 11/03/2013 | Bản in |
Một
mẹo nhỏ khá thú vị mà chắc hẳn bạn chưa biết, đó là bạn có thể chạy các
lệnh trực tiếp ngay trên thanh địa chỉ bên trong Windows Explorer.
Việc này hoàn toàn có thể áp dụng được
một cách rất dễ dàng và không mất nhiều thời gian. Ví dụ như khi bạn
đang cần mở nhanh hộp thoại Command Prompt (cmd.exe), thay vì bạn phải thao tác gọi nhanh hộp thoại Run bằng phím tắt Windows + R (hay Start > Run) thì bạn có thể gõ ngay "cmd" ngay trên thanh địa chỉ của Windows Explorer và Enter. Lập tức hộp thoại Command Prompt sẽ xuất hiện ngay tức thì.
Ngoài ra, nếu bạn đang mở Windows
Explorer với đường dẫn xác định, bạn có thể gọi nhanh tập tin đang nằm
trong nó, ví dụ bạn cần mở nhanh tập tin "QuanTriMang.txt" bằng Notepad nằm ngay trên Desktop và hiện tại Windows Explorer cũng đang mở đường dẫn Desktop thì bạn chỉ cần gõ như hình
…sau đó nhấn Enter, lập tức tập tin QuanTriMang.txt sẽ được mở nhanh bằng Notepad như lệnh bạn đã đưa ra. Thật đơn giản phải không?
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các
lệnh trực tiếp khác từ thanh địa chỉ của Windows Explorer. Ví dụ muốn
biết tất cả các tập tin và thư mục hiện tại nằm trong Windows Explorer
bạn có thể gõ lệnh "cmd /k dir" và nhấn Enter. Bạn hoàn toàn có thể thực hiện lệnh này ngay trên thanh địa chỉ của Windows Explorer!
Rất đơn giản và nhanh chóng phải không?
|
Theo VnReview |
Đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt để sử dụng ở bất cứ đâu
Cập nhật lúc 08h00' ngày 07/03/2013 | Bản in |
Các
trình duyệt ngày nay đều được thêm vào chức năng đồng bộ hóa dữ liệu
duyệt web (Sync) với tài khoản người dùng. Với chức năng này, bạn có thể
dễ dàng đồng bộ dữ liệu trình duyệt như các tab đang mở, bookmarks
trình duyệt giữa các thiết bị như máy tính, điện thoại smartphone, máy
tính bảng... nếu có dùng chung trình duyệt với nhau.
Internet Explorer của Microsoft dường
như chậm một bước so với các trình duyệt khác về khoảng này, tuy nhiên
bạn vẫn có thể sử dụng ứng dụng của bên thứ 3 để khắc phục.
Google Chrome
Google Chrome
cho phép người dùng có thể đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt của mình,
bao gồm lịch sử duyệt web, mật khẩu, bookmarks, các tab đang mở... với
tài khoản Google của họ. Tính năng này sẽ được kích hoạt bằng việc đăng
nhập tài khoản Google vào Google Chrome.
Bên cạnh đó, bạn có thể hoàn toàn chủ
động hơn trong việc đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt với tài khoản Google
của mình bằng việc có thể lựa chọn các mục cần hoặc không cần đồng bộ.
Bạn cũng có thể lựa chọn mã hóa mật khẩu đã lưu trên trình duyệt hoặc mã
hóa tất cả dữ liệu, ngoài ra bạn có thể thiết lập mật khẩu bảo mật cho
việc đồng bộ dữ liệu mật khẩu tài khoản đã lưu.
Bạn có thể đồng bộ dữ liệu trình duyệt
Google Chrome mà mình đã đồng bộ với tài khoản Google trước đó ở bất cứ
máy tính nào, cho dù đang sử dụng hệ điều hành Windows, Linux, OS X hay
thậm chí cả hệ điều hành Chrome OS. Hoặc ngay cả trên hệ điều hành iOS
hay Android nếu có sử dụng trình duyệt Google Chrome thì bạn vẫn có thể
đồng bộ dữ liệu hoàn toàn.
Firefox
Firefox
sử dụng tính năng Firefox Sync để đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt.
Trong các phiên bản trước, Firefox Sync là một tiện ích bổ sung hoàn
toàn riêng biệt cho Firefox, nhưng hiện tại đã được tích hợp sẵn vào
trình duyệt Firefox. Bạn có thể tìm đến tính năng này bằng cách truy cập
vào tùy chọn Options > Sync.
Với Firefox Sync, bạn có thể đồng bộ hóa
bookmarks, mật khẩu, dữ liệu lịch sử 60 ngày duyệt web gần nhất, các
tab đang mở và các add-ons trình duyệt. Firefox sẽ mã hóa tất cả dữ liệu
này. Firefox sẽ cung cấp cho bạn một dãy khóa để bảo vệ dữ liệu này,
bạn sẽ không thể khôi phục dữ liệu trình duyệt nếu quên mất dãy khóa
này.
Tương tự như Google Chrome, Firefox Sync
hoạt động trên mọi nền tảng Windows, Linux, OSX và ngay cả trên Android
với ứng dụng Firefox, nhưng trừ iOS.
Internet Explorer
Khác với 2 trình duyệt trên, Internet Explorer
lại hoàn toàn không cung cấp tính năng đồng bộ dữ liệu. Trước đây một
số tính năng đồng bộ được cung cấp cho Windows Live Mesh nhưng nay nó đã
ngưng hoạt động.
Nếu như bạn đang sử dụng Windows 8,
Windows có thể cung cấp cho bạn thiết lập đồng bộ danh sách các địa chỉ
yêu thích (favorites) và lịch sử duyệt web. Tuy nhiên Microsoft lại
không cung cấp tính năng nào giúp đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt giữa
các thiết bị Windows của họ, bạn chỉ có thể đồng bộ giữa Internet
Explorer với Windows 8.
Opera
Opera sử dụng tính năng Opera Link để đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt. Bạn có thể kích hoạt chức năng này tại menu của trình duyệt.
Tương tự các trình duyệt khác, Opera
Link sẽ đồng bộ các dữ liệu trình duyệt bao gồm mật khẩu, lịch sử duyệt
web, các ghi chú... với tài khoản Opera của bạn.
Bạn có thể đồng bộ dữ liệu trình duyệt
Opera trên các nền tảng hệ điều hành như Windows, Linux, OS X, Android
hay trên iOS. Tuy nhiên, trên nền tảng mobile bạn chỉ có thể đồng bộ
bookmarks, bộ máy tìm kiếm, và trang truy cập nhanh của trình duyệt.
Safari
Safari
sử dụng iCloud để đồng bộ các tab đang mở, bookmarks và các dữ liệu
khác của trình duyệt Safari. Bạn có thể dễ dàng đồng bộ chúng trên các
máy Mac, iPhone, iPod hay iPad. Bạn cũng có thể đồng bộ chúng cho Safari
phiên bản trên Windows, mặc dù trình duyệt này đã bị lỗi thời và ngưng
phát triển tiếp trên Windows.
Phần mềm hỗ trợ trình duyệt
Hiện nay có các phần mềm công cụ giúp
bạn sao lưu và đồng bộ dữ liệu trên mọi trình duyệt, bạn có thể đồng bộ
dữ liệu cho Internet Explorer hay dữ liệu trình duyệt Firefox cho thiết
bị iPad hay iPhone. Nổi bật như:
LastPass:
Là công cụ giúp sao lưu và quản lý mật khẩu tự động, hỗ trợ nhiều hệ
điều hành khác nhau. Nó cho phép bạn thiết lập nhập tất cả tùy chọn lưu
trữ mật khẩu, sau đó export sang dạng khác...để người sử dụng có thể tạo
những chuỗi mật khẩu vô cùng bảo mật và an toàn để sử dụng trên nhiều
trình duyệt khác nhau.
Xmarks:
Là công cụ giúp bạn sao lưu và đồng bộ hóa bookmark giữa các trình
duyệt và trên mọi nền tảng hệ điều hành. Thật là trùng hợp khi Xmarks
hiện đang thuộc sở hữu của LastPass.
Đồng bộ dữ liệu trình duyệt với tài
khoản trực tuyến giúp bạn có thể dễ dàng sử dụng dữ liệu ở bất cứ đâu và
trên mọi nền tảng. Ngoài ra bạn có thể dễ dàng khôi phục lại nếu xảy ra
sự cố với thiết bị. Thật là tiện lợi phải không?
|
Theo VnReview |
6 bước để viết nội dung hay trong SEO
Cập nhật lúc 14h00' ngày 28/02/2013 | Bản in |
Xu
hướng SEO năm 2013 được nhiều người đánh giá là một năm cạnh tranh khốc
liệt giữa những xu hướng tập trung vào nội dung, lấy nội dung làm nền
tảng phục vụ nhu cầu tìm kiếm của người dùng.
Xét theo khía cạnh tích cực mà nói thì
nội dung không những giúp bạn có những traffic tập trung, nhắm đúng đối
tượng cần hướng tới mà còn một phương pháp duy trì sự tương tác với độc
giả về lâu dài.
Cái khó khăn khi viết nội dung đó là ý
tưởng. Nhưng chưa dừng lại ở đó, có ý tưởng rồi, nhưng viết như thế nào
để bài viết đó có thể đạt thứ hạng cao trên kết quả tìm kiếm ngay sau
khi nó được đăng? Chúng tôi sẽ giúp các bạn một phần nào trả lời câu hỏi
này ngay trong bài hướng dẫn viết nội dung theo chuẩn SEO sau đây.
Bài viết theo chuẩn SEO là như thế nào?
Sau đây là các tiêu chuẩn để một bài viết thân thiện với bộ máy tìm kiếm là như thế nào:
Và quan trọng nhất, là chọn cũng như sử dụng từ khóa tối ưu nhất có thể, đây là mấu chốt của vấn đề.
Sau đây là 6 bước viết bài theo chuẩn SEO:Bước 1 – Chọn chủ đề bài viết hấp dẫn và tối ưu nhất:
Có một vấn đề khá buồn cười ở đây là có
một số bài viết luôn đứng top 1 nhưng lại nhận rất ít lượt truy cập vào
đó, đơn giản là chủ đề bài viết đó không được nhiều người quan tâm. Và
dần dần sau này, nếu bạn có để ý kỹ thì sẽ thấy khi đăng một bài nào mà
nhận được nhiều bình luận thì y như rằng bài sau lại có liên quan đến
nó, vì chủ đề này sẽ được nhiều người quan tâm, đó là cơ hội “hút” traffic rất tuyệt vời mà chúng ta không nên bỏ qua.
Vì vậy trước khi bắt tay đầu tư một vài
bài viết mà ta sẽ xác định nó làm nền tảng để kéo traffic về site thì
hãy chọn các chủ đề mà được nhiều người quan tâm nhất nhưng vẫn trong
khả năng viết lách của bạn. Vấn đề này bạn có thể sử dụng Google Trends để theo dõi tần suất tìm kiếm của một vài từ khóa mà bạn đang nhắm tới, hoặc là sử dụng Google Adword Keyword Tools để xem các từ khóa có chiều hướng tăng trưởng theo tháng hay một cách nào đó mà bạn cho là tốt nhất.
Vậy trong bài này sẽ chọn một
chủ đề về SEO. Mà cụ thể sẽ là Viết nội dung theo chuẩn SEO. Dưới đây là
một vài lý do chọn chủ đề này:
Nói tóm lại, việc bạn cần làm ở bước 1
này là Chọn một chủ đề có liên quan đến các bài viết trước có trên site
của bạn, thu hẹp quy mô nội dung của nó và chắc chắn là bạn phải viết
tốt chủ đề đó.
Bước 2 – Nghiên cứu từ khóa (Keyword Research): Hãy chọn từ được nhiều người tìm:
Hiện nay còn rất ít người tìm kiếm cái
gì đó mà họ cần với một từ khóa ngắn. Ví dụ nếu như họ muốn nghe nhạc
thì ít ai lại lên Google gõ “nghe nhac” bao giờ, tệ lắm thì cũng phải là “nghe nhac hay” hoặc “nghe nhac tre”
gì đó. Vì vậy nếu bạn đang cố gắng focus vào một từ khóa ngắn mà bạn
cho là phổ biến thì hãy xem xét lại, cho dù nó có phổ biến đi chăng nữa
nhưng đối với một độc giả thông minh, có tiềm năng thì họ không bao giờ
search như vậy trên Google.
Quay trở lại đề tài, nếu như mình đang
nhắm vào chủ đề Bài viết chuẩn SEO thì mình bắt buộc phải nghĩ đến các
từ khóa mà độc giả có thể sử dụng để tìm bài viết giống bài mà mình sắp
viết, một số gợi ý sẽ được mình đưa ra như:
Các từ khóa được đưa ra ở đây bạn không
nên chọn 1, tốt nhất là hãy chọn hết nhưng bắt buộc phải chọn ra 1 từ
khóa trọng tâm. Các từ khóa còn lại bạn sẽ dùng làm từ khóa phụ và rải
đều trong bài viết để khỏi gây nhàm chán cho người đọc nhưng vẫn bổ trợ
từ khóa cho từ khóa chính. Nhưng nếu bạn có ít gợi ý thì sao?
Cách tìm thêm các ý tưởng đặt từ khóa trên Google Adword Keyword Tools:
Tốt hơn hết là bạn nên chuẩn bị tầm 5, 6
từ khóa phụ liên quan đến từ khóa chính. Nếu bạn chưa đủ thì bây giờ
chúng ta sẽ sử dụng công cụ Google Adword Keyword Tools để tìm các từ
khóa liên quan đến nó và sẽ có thể biết được nó có nhiều người tìm kiếm
hay không. Khi vào đây nghiên cứu từ khóa thì bạn nên chú ý ở một số
phần mà mình có đánh dấu vào ảnh dưới để có thể truy xuất kết quả ra một
cách chính xác:
Một vấn đề mà bạn cũng nên chú ý trước
khi đăng một bài viết quan trọng đó là hãy thăm dò các bài viết khác
trên mạng cùng chủ đề mà đó sẽ trở thành “đối thủ” của bạn khi bài viết được đăng ra. Các tiêu chí bài viết để có thể giúp bạn vượt mặt đối thủ:
Ngoài ra, còn nhiều tiêu chí khác nhưng
nó còn phụ thuộc vào từng chủ đề. Theo chủ đề Viết bài chuẩn SEO thì khi
lên Google tìm kiếm với từ khóa “bai viet SEO” thì nó ra những kết quả như sau:
Như vậy bạn có thể thấy 6 kết quả đầu tiên đều focus vào từ khóa “viết bài” và lấy từ khóa “SEO”
làm từ hỗ trợ cho nó. Lúc này phải suy nghĩ, liệu có nên tiếp tục focus
vào từ khóa Viết bài để SEO hay Viết bài chuẩn SEO hay không khi đã có
nhiều người focus cùng một lúc? Câu trả lời này có thể tùy vào mỗi
người, ai thích thử sức thì cứ focus còn ai muốn tìm một con đường khác
tối ưu hơn là đối đầu thì tìm từ khóa khác tốt hơn nhưng vẫn có thể vượt
mặt được các bài viết kia. Và sau khi suy nghĩ thì mình quyết định chọn
cụm từ khóa “Viết nội dung” làm từ khóa chính và các cụm từ như “Viết bài”, “SEO”, “chuẩn SEO” đều sẽ thành từ khóa phụ. Bởi vì:
Bước 3 – Lên cấu trúc cho bài viết:
Sau khi bạn đã có “trên tay” những từ khóa mà bạn biết là sẽ tập trung vào bài viết thì dường như bạn đã đi được 50% đoạn đường, cứ có từ khóa là có tất cả.
Nhưng để bài viết của bạn trở nên chất
lượng, độc giả dễ đọc, dễ hiểu, chuyên nghiệp, nội dung mạch lạc… thì
điều quan trọng nhất là bạn phải có một cấu trúc bài viết thật hoàn
chỉnh. Một bài viết chất lượng không bao giờ được viết một mạch từ đầu
tới cuối vì như thế rất khó đọc, nó nên được chia ra thành từng phần
theo thứ tự hợp lý để độc giả có thể nắm bắt nội dung khi rê chuột lướt
qua nội dung mà không cần cắm mặt vào đọc.
Mặt khác, hãy vận dụng các thẻ Heading
(từ H2 đến H4) làm tiêu đề bài viết vì từ đó tới giờ bot tìm kiếm luôn
chú tâm vào các thẻ này hơn là các từ in đậm.
Bước 4 – Viết nội dung theo chuẩn SEO:
Bạn có thể dễ dàng nhận ra một điều là
sau khi có được cấu trúc bài viết hoàn chỉnh, bạn có thể dễ dàng bắt tay
vào việc viết nội dung, ý tưởng từ đó cũng luôn được tuôn trào ra không
ngừng nghỉ. Nhưng nói riêng về việc viết nội dung thì không có một công
thức hoàn chỉnh nào cả, cũng như những nhà văn luôn luôn có một phong
cách viết khác nhau chẳng ai giống ai. Vì vậy để trở nên viết tốt thì
chỉ còn cách là viết thật nhiều, viết mọi lúc mọi nơi, viết về mọi thứ,
tốt nhất là nên tạo một blog tập tành làm blogger để luyện kỹ năng viết
trở nên bá đạo hơn. Hoặc là bạn có thể tham khảo các bài viết của người
khác, đọc blog hằng ngày cũng là một cách tốt để luyện kỹ năng viết.
Có một vấn đề mà bạn có thể nhận thấy ở các blogger chuyên nghiệp đó là họ viết như nói – nói như thể đang viết, họ có thể “đồng bộ hóa” giữa
lời nói và chữ viết để có thể truyền đạt đầy đủ các cảm xúc đến người
đọc. Vì vậy khi bắt tay vào việc viết nội dung, hãy tạm quên đi các từ
khóa mà bạn đã chọn trước kia, tập trung hoàn toàn vào việc diễn đạt bài
viết để nó trở nên tự nhiên nhất, không bị gò bó một cách khô khan. Sau
khi viết xong, bạn có thể đọc lại bài viết đó và sửa lại các từ khóa để
nó tối ưu hơn, tránh từ khóa trở nên lan man, thiếu tập trung hoặc bị
lặp lại quá nhiều lần.
Đừng quên đặt liên kết nội (internal link) vào bài viết
Có thêm một yếu tố mà tất cả các
Copywriter khác đều áp dụng đó là chèn liên kết trở tới các bài viết có
liên quan đến một cụm từ khóa nào đó vào trong bài. Điều này không những
bạn tạo điều kiện cho bot tìm kiếm tiếp tục cập nhật lại bài viết cũ,
tăng Page Authority cho trang đó mà còn giúp bạn tăng Pageview đáng kể
vì biết đâu các liên kết nội đó lại có ích cho người đọc thì sao.
Cũng đừng bỏ đi liên kết ngoại:
Nếu trong bài viết của bạn đã có vài
liên kết nội thì cũng nên nghĩ tới việc chèn liên kết trỏ ra ngoài (trỏ
ra những website khác, hay còn gọi là Outbound Link). Sau đây là 3 lý do
chính để thường xuyên chèn liên kết trỏ ra ngoài:
Bước 5 – Viết tiêu đề thật tối ưu cho SEO và phải hấp dẫn:
Tiêu đề được xem là bộ mặt cho cả bài
viết đó mà độc giả không cần đọc bài cũng hiểu được bạn sẽ viết gì trong
đó. Một tiêu đề tốt thường thì hội đủ các yếu tố sau đây:
Giải thích thì hơi dài dòng, bạn thử so sánh 2 tiêu đề bài viết dưới đây:
Vậy nếu là bạn, bạn sẽ click vào tiêu đề nào khi nhìn thấy 3 tiêu đề như trên? Sau đây là phân tích từng tiêu đề:
Như vậy, ở đây sẽ chọn lựa chọn 2. Các
tiêu đề kiểu như thế này luôn dễ gây thu hút cho người đọc, nhưng cũng
rất dễ chán nếu bạn toàn áp dụng kiểu đặt tiêu đề như thế. Tốt nhất là
chỉ áp dụng cho các bài quan trọng, phù hợp mà thôi.
Bước 6 – Hãy chắc chắn bạn đã “rải” đủ các từ khóa vào bài viết:
Như bước 4 có nói là khi viết xong nội
dung thì bạn nên đọc lại bài viết một lần nữa và sửa lại các từ khóa
trong bài để tối ưu hơn. Từ khóa tối ưu không phải là nó được lặp đi lặp
lại từ đầu tới cuối bài viết mà là hãy áp dụng các từ khóa phụ chèn xen
kẽ vào để có sự thay đổi, mặt khác bạn cũng tránh được Penguin về việc cố ý nhồi nhét – spam từ khóa.
Sau khi đăng bài nên làm gì?
Đôi khi không phải một bài viết được
đăng lên là nó có thể đạt được thứ hạng cao nhất, mà muốn đạt được điều
đó thì đòi hỏi bạn phải làm thêm một số bước nữa để vừa tăng tốc thời
gian index, vừa dễ dàng đạt thứ hạng tốt nhất trong thời gian ngắn. Đây
là một số việc thường làm sau khi đăng một bài viết:
Lời kết
Tới đây thì coi như bạn đã vừa viết được
một bài khá là thân thiện với bộ máy tìm kiếm, hợp chuẩn SEO rồi. Sau
khi viết xong bài thì các bạn nên tự đặt ra một số câu hỏi nữa để có thể
tối ưu bài viết tốt hơn. Một số câu hỏi như thế này bạn cần trả lời mỗi
khi viết một bài:
|
Theo Thạch Phạm Blog |
Mẹo tìm kiếm hiệu quả nhất bằng Google
Cập nhật lúc 08h00' ngày 28/02/2013 | Bản in |
Mỗi
lần tìm kiếm, Google luôn trả về số lượng kết quả khổng lồ. Nhưng cách
sau sẽ giúp bạn tìm được nội dung mong muốn nhất trong môt số những kết
quả search đó.
Sử dụng chức năng tìm kiếm nâng cao của Google
Ngoài những thủ thuật tìm kiếm thông
thường, Google còn cung cấp cho người sử dụng một tính năng tìm kiếm
nâng cao rất hữu dụng mà không phải ai trong chúng ta cũng biết. Với
tính năng tìm kiếm nâng cao này, bạn có thể dễ dàng tìm kiếm theo cụm từ
hoặc theo từng từ riêng biệt.
Bạn cũng có thể tìm kiếm dưới dạng các
file văn bản với các định dạng thông dụng… với rất nhiều ngôn ngữ khác
nhau. Để sử dụng chức năng này của Google, bạn truy cập vào địa chỉ.
Sử dụng công cụ Google's Built-In
Nếu bạn biết đến Google đủ lâu để có
thể tìm được những gì bạn cần tìm kiếm chỉ với một cú click vào
link đầu tiên, thì chắc bạn phải biết hầu hết các từ tắt tìm kiếm
trong Google là vô cùng hữu hiệu: Để tìm ngày phát hành của một trò
chơi video, gõ ngày phát hành và tên của trò chơi. Những mẹo khác thì có
vẻ khó khăn hơn trong việc tìm kiếm.
Vì vậy hãy xem qua danh sách về các từ
tắt tìm kiếm tốt nhất của Google để trau dồi kinh nghiệm của bạn với
Google-Fu, cũng như 5 điều có ích cho bạn trong tính năng mới của
Google’s new Knowledge Graph.
Tính năng xem nhanh tài liệu
Thật khó cho bạn nếu nhìn qua một loạt
các văn bản nhàm chán và các liên kết để tìm thấy những gì bạn muốn tìm
kiếm. May mắn thay, một số tiện ích của Google có thể giúp công
việc này trở nên dễ dàng hơn.
Faviconize Google cho biết thêm các biểu
tượng nhỏ bên cạnh mỗi kết quả, do đó, bạn có thể thấy những gì trang
web được hiển thị một cách tóm tắt, và từ đó bạn có một vài trang web
tin cậy. Hay sử dụng Locate Multiple Domains highlights sites you
specify - Xác định vị trí tên miền các trang web nổi bật sẽ khiến bạn
có các trang web đáng tin cậy ngay lập tức.
Sử dụng ký hiệu “?”
Ký hiệu này được dùng đến khi bạn không biết đầy đủ các chữ cái của một từ nào đó. Chẳng hạn tìm kiếm: “fri??d” thì Google sẽ đưa ra kết quả trong những kết quả mà bất cứ chữ cái nào thêm vào có thể có nghĩa trong dấu “?". Điều này sẽ hữu dụng cho những ai cần tìm kiếm 1 từ nhưng lại không biết làm sao để đánh vần từ đó.
|
Theo VnMedia |
Khôi phục văn bản soạn thảo dở bị mất trên trình duyệt
Cập nhật lúc 08h00' ngày 26/02/2013 | Bản in |
Một
Extension (phần mở rộng) của Chrome và Firefox giúp bạn lấy lại phần
văn bản đang soạn thảo dở trên trình duyệt thì bị mất do sự cố Internet,
lỗi trình duyệt hoặc máy tính bị treo.
Bạn đang viết dở lời bình luận (comment) trên một diễn đàn hay soạn thảo dở email thì nhấn nhầm nút “Back”
của trình duyệt, bị mất kết nối Internet hoặc máy tính bị treo? Đừng
vội thất vọng, vẫn còn cơ hội để bạn lấy lại nội dung đang soạn thảo dở
đó.
Rất nhiều chương trình xử lý văn bản như
Microsoft tích hợp sẵn tính năng auto-save (lưu tự động), nhưng hầu hết
các website và blog không có tính năng này. Một extension (phần mở
rộng) cho Chrome hoặc Firefox có tên Lazarus: Form Recovery có thể giúp
bạn tránh sự cố trên trong lúc đang dùng các bảng biểu trực tuyến, viết
email hoặc thậm chí là đăng bình luận lên các diễn đàn.
Trong quá trình người dùng gõ bàn phím,
Lazarus sẽ lưu lại nội dung văn bản bằng cách sử dụng công nghệ mã hóa
RSA và AES, vì thế bạn có thể khôi phục lại nội dung này trong trường
hợp gặp sự cố.
Lazarus cung cấp hai lựa chọn “Recover Text” và “Recover Form”, tất cả những gì bạn cần làm là nhấn chuột phải và chọn phần văn bản bạn muốn khôi phục.
Dưới mục Options, bạn
có thể chọn bảo vệ tài khoản Lazarus bằng mật khẩu, quyết định xem bạn
có muốn extension lưu lại các mật khẩu hay không, tắt chế độ lưu mật
khẩu trên một số website và thậm chí là cài đặt khoảng thời gian mà
Lazarus lưu lại nội dung soạn thảo.
Nếu bạn dùng chung máy tính với người khác, tốt nhất nên đặt mật khẩu trên extension này.
|
Theo ICTNews |
Hướng dẫn chia và gộp ổ ngay trong Windows 7
Cập nhật lúc 08h00' ngày 23/02/2013 | Bản in |
Nếu
ở Windows XP, khi muốn chia hoặc gộp phân vùng ổ đĩa trên một ổ cứng,
chúng ta không thao tác trực tiếp trong Windows được mà cần dùng những
phần mềm bên ngoài (PQ Magic, Arconis, Paragon...). Còn với Windows 7,
việc này trở nên dễ dàng vì tính năng đó đã được cải tiến.
Sau đây là bài hướng dẫn các bạn sử dụng
tính năng trong Windows 7 để chia và gộp ổ một cách nhanh chóng mà hiệu
quả chỉ với vài bước đơn giản trực quan. Phương pháp này còn có ưu điểm
là không cần dùng soft bên ngoài cũng như không làm mất dữ liệu của
bạn.
Bài ảnh dưới đây thực hiện chi tiết từng bước một nên có vẻ khá "dài dòng" một chút, nhưng khi trực tiếp làm các bạn sẽ thấy rất đơn giản chỉ với vài bước click.
1. Cách chia ổ:4 ổ ban đầu trong máy tính (C; D; E; T)
Bấm chuột phải vào My computer > chọn Manage (hoặc ấn giữ phím cửa sổ + R > gõ diskmgmt.msc) để mở cửa sổ quản lý ổ đĩa trong máy
Trong cửa sổ này chọn mục Disk Management (bên trái) > bấm chuột phải vào ổ muốn chia chọn Shrink Volume. Ở đây tôi chọn ổ T.
Bảng chia ổ hiện ra hiển thị thông tin của ổ chuẩn bị chia. Nhập dung lượng của ổ mới cần tạo (tính theo MB) vào ô "Enter the amount of space to shrink in MB" > sau đó bấm Shrink. Ở đây tôi nhập vào 30000 MB tương đương 30 GB sẽ là dung lượng ổ mới tạo ra.
Ta thấy trong bảng quản lý ổ đĩa đã xuất hiện ổ mới chia nhưng chưa được định dạng. Cần chuột phải vào ổ mới này chọn New Simple Volume... để định dạng cho ổ này thì mới sử dụng được.
Bấm Next để tiếp tục
Ổ mới này có nhãn là G, có thể đổi thành nhãn khác > bấm nút xổ xuống > Next
Mặc định sẽ chuyển sang định dạng NTFS, có thể thay đổi sang định dạng khác tùy bạn > Next
Ấn Finish để kết thúc. Như vậy phân vùng ổ cứng mới có nhãn G, dung lượng 30000 MB (tương đương 3 GB) đã được tách ra từ ổ T ban đầu đã sẵn sàng được sử dụng.
2. Cách gộp ổ
Lưu ý:
- Chỉ có thể gộp ổ nằm ngay cạnh nhau, ổ
cách nhau không gộp được với nhau. Ví dụ nhìn trong bảng Computer
Management bên dưới, ổ E nằm giữa hai ổ D và T nên có thể gộp ổ E với ổ D
hoặc ổ E với ổ T. Còn ổ D với ổ T không nằm cạnh nhau nên không gộp
được với nhau.
- Khi gộp ổ A vào ổ B để tạo thành ổ
chung là C thì phải đưa 1 ổ (A hoặc B) về dạng mới (chưa được định dạng
sử dụng) thì mới gộp vào được. Vì vậy cần backup dữ liệu của ổ định đưa
về dạng mới sang ổ kia trước khi thực hiện để tránh mất dữ liệu.
Ví dụ cụ thể bên dưới với ổ G (dung
lượng 30 GB) vừa mới tạo ra bên trên gộp vào ổ T (dung lượng 142 GB) bên
cạnh để được một ổ dung lượng 172 GB.
Kích chuột phải vào khu vực ổ này > Delete Volume (đưa ổ về định dạng mới, chưa dùng được)
Hộp cảnh báo dữ liệu trong ổ này sẽ bị xóa, bạn backup trước đó rồi nên bấm Yes để tiếp tục
Chuột phải vào ổ T > Extend Volume để gộp ổ
Hộp thoại hiện ra > Next
Hộp thoại mới hiện ra, bảng Available liệt kê các ổ chưa định dạng nằm cạnh ổ T, có thể chọn Add (để đẩy sang mục lựa chọn Selected). Ở đây chỉ có 1 ổ G đã được chọn > Next
Chỉ sau vài giây là xong. Bấm Finish để kết thúc
Như vậy ổ G đã được nhập vào ổ T
|
Theo VnReview |
No comments:
Post a Comment