Wednesday, June 11, 2014

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7

Hệ điều hành Windows 7 của Microsoft được đánh giá là rất thành công nhờ sự đón nhận của dùng trên toàn thế giới tin dùng vì đã khắc phục được nhiều nhược điểm của các hệ điều hành cũ như Windows Vista/XP. Số lượng người dùng Windows 7 tại nước ta cũng tăng nhanh nhờ các hoạt động tiếp thị của Microsoft ngay từ khi hệ điều hành này được đưa ra thị trường. Hơn nữa sự gia tăng của thị phần máy tính xách tay cũng đã góp phần đưa Windows 7 đến tay người dùng một cách rộng rãi, dù nhiều người còn ngại vì sự thay đổi sẽ khiến công việc của mình bị ảnh hưởng.
ABCMáytính sẽ đăng tải chuyên đề Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (đã được Mediazone phát hành tháng 4/2010) với mong muốn giúp ích cho những ai còn đang bỡ ngỡ khi dùng hệ điều hành này.

1. Hạn chế tối đa số lượng ứng dụng chạy khi khởi động Windows

Để làm việc hiệu quả trước hết cần một hệ thống hoạt động nhẹ nhàng, trước hết bạn cần thực hiện tối ưu hóa hệ thống. Các máy tính chạy Windows 7 hầu hết có cấu hình cao, bản thân Windows 7 cũng hoạt động rất nhẹ nhàng hơn Windows XP. Dù vậy việc thực hiện tối ưu hệ thống để dành nhiều “công lực” cho các hoạt động có ích. Việc có quá nhiều phần mềm chạy nền Windows làm thời gian khởi động Windows chậm đi và chiếm dung lượng RAM.
Đầu tiên bạn bấm Start rồi gõ msconfig vào ô tìm kiếm và nhấn Enter để mở System Configuration.
Sau đó, bạn chọn thẻ Startup để tiến hành tinh chỉnh. Cột Startup Item cho bạn biết tên ứng dụng, tên nhà sản xuất ở cột Manufacturer, cột Command là nơi chức thông tin về đường dẫn của tập tin thực thi và Location là vị trí của khóa trong Registry Editor hoặc đường dẫn nếu đó là shortcut. Ứng dụng không cần thiết chạy là những ứng dụng mà bạn ít dùng đến nhưng có trong danh sách này. Bạn chỉ nên giữ lại khóa chạy chương trình antivirus, bộ gõ tiếng Việt, Yahoo! Messenger, Skype, ứng dụng điều khiển chuột TouchPad của laptop và bỏ dấu chọn ở các dòng khác đi rồi bấm Apply > OK.

Hệ thống sẽ đưa ra lựa chọn khởi động máy hoặc tiếp tục làm việc, bạn đánh dấu vào Don’t show this message again và chọn Exit without restart.
Ngoài cách trên bạn cũng có thể can thiệp vào Registry Editor, bạn vào Start và gõ regedit rồi nhấn Enter để thực hiện mở Registry Editor lên.
Bạn tìm đến đường dẫn HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run và chọn những khóa không cần thiết và nhấn phím Delete để xóa đi. Khi có thông báo bạn bấm Yes để đồng ý xóa.
Xong, bạn chuyển qua đường dẫn HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run và thực hiện tương tự.

2. Tắt bớt các dịch vụ không cần thiết

Ngoài ứng dụng thì dịch vụ cũng là một thành phần bạn nên chú ý nếu muốn tối ưu Windows. Các dịch vụ này phục vụ chung cho mọi đối tượng sử dụng Windows 7 nên với một số người sẽ có nhiều dịch vụ là không cần thiết. Bạn bấm chuột phải vào biểu tượng Computer, chọn Device Manager rồi tìm đến Services and Applications > Services.
Muốn tắt dịch vụ nào bạn bấm đôi chuột vào dịch vụ đó rồi tại Startup type bạn bấm vào dấu mũi tên, chọn Disabled và bấm Apply > OK để lưu lại. 
Các dịch vụ bạn có thể tắt mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống là Base Filtering Engine, Bluetooth Service (nếu không sử dụng Bluetooth), CNG Key Isolation, Desktop Window Manager Session Manager, Diagnostic Policy Service, Diagnostic Service Host, Distributed Link Tracking Clien, DNS Client, IKE and AuthIP IPsec Keying Modules, Offline Files, Remote Registry, Secure Socket, Security Center, Tunneling Protocol Service, TCP/IP NetBIOS Helper, Telephony, Tablet PC Input Service, Windows Firewall, Windows Time, Windows Update (nếu không dùng tính năng tự động cập nhật của Windows)

3. Chạy ứng dụng từ Taskbar

Điểm khác biệt ở thanh taskbar của Windows 7 là cho phép xem nội dung của ứng dụng đang được thu nhỏ ở dạng thumbnail và rất dễ để “ghim” vào taskbar
Với các ứng dụng có ở trình đơn Start, bạn bấm chuột phải vào biểu tượng của ứng dụng rồi chọn Pin to Taskbar.
Nếu ứng dụng đó đang có mặt trên taskbar bạn có thể bấm chuột phải vào và chọn Pin this program to taskbar.
Cuối cùng, với các biểu tượng trên màn hình desktop bạn chỉ cần kéo và thả vào taskbar là được.
Khi không muốn “gỡ” ứng dụng ra, bạn bấm chuột phải vào và chọn Unpin this program from taskbar.

4. Làm việc nhanh hơn với các ứng dụng đã “ghim”

Lợi ích đầu tiên chính là bạn chỉ việc bấm chuột trái vào biểu tượng để chạy ứng dụng. Tuy nhiên, khi bấm chuột phải vào bạn lại có thể mở nhanh các tập tin được mở gần đó hoặc chạy Internet Explorer 8 ở chế độ InPrivate Browsing, mở lại playlist gần nhất từ Windows Media Player 12…

5. Các phím tắt để làm việc với Taskbar

Khi đã “ghim” ứng dụng vào Taskbar, bạn có thể mở nhanh các ứng dụng bằng tổ hợp phím Windows + 1,2,3… với 1,2,3 là thứ tự của ứng dụng kể từ trái sang.
Ngoài ra, muốn hoán đổi vị trí giữa các biểu tượng thì bạn thực hiện thao tác kéo – thả.

6. “Ghim” ứng dụng vào menu start

Có thể thấy mỗi lần tìm và chạy ứng dụng từ menu Start bạn phải qua đến 3,4 lần bấm chuột rất bất tiện. Sự cải tiến ở Windows 7 cho phép đưa biểu tượng từ “vùng sâu” ra “đường phố”, bạn chỉ cần bấm Start thì sẽ gặp ngay. Bạn bấm chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Pin to Start Menu.
Khi bạn bấm vào nút Start thì sẽ thấy ngay các biểu tượng đã được “ghim”, bạn có thể mở một tập tin trước đó bằng cách đưa trỏ chuột đến và chọn ở dấu mũi tên bên cạnh.

II. Soạn thảo thư trong Outlook

Để soạn thảo một bức thư mới, bạn có 3 cách là vào trình đơn File > New > Mail Message, bấm vào nút New trên thanh công cụ hoặc dùng tổ hợp phím tắt Ctrl + N.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Có thể thấy phần soạn thảo của Outlook là phiên bản thu gọn của Microsoft Office Word, vì vậy ở đây xin giới thiệu sơ lược. - Định dạng thư: Tại thẻ Message, bạn có thể chọn font, cỡ chữ, màu chữ… qua phần Basic Text, phần Clipboad là nơi chuyên cho việc copy nội dung, định dạng.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Nếu cần định dạng đầy đủ hơn, bạn chọn thẻ Format Text để có hệ thống định dạng tương đương với Microsoft Word 2007.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
- Chèn bảng, ký tự đặc biệt, hình ảnh, biểu đồ…:Điểm vượt trội khi sử dụng Microsoft Outlook là bạn dễ dàng chèn hình ảnh, biểu đồ, text box, công thức toán học…. vào nội dung thư. Tại thẻ Insertbạn thực hiện chèn các thành mình muốn vào bức thư.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
- Chèn tập tin đính kèm vào thư: Để chèn một tập tin đính kèm vào thư, tại thẻ Message bạn bấm Attach Filetrong phần Include rồi chọn tập tin để đính kèm lên. Bạn cần chú ý giới hạn dung lượng cho tập tin đính kèm với Gmail, Yahoo!Mail là 25MB và với Hotmail là 10MB.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Nếu đang ở thẻ Insert bạn cũng có thể bấm vào nút Attach File.
- Chèn chữ ký: Điều không kém phần quan trọng làm gia tăng bức thư của bạn chính là chữ ký, ở một số doanh nghiệp còn yêu cầu nhân viên đặt chữ ký bên dưới cho e-mail.
Để tạo chữ ký, trong phần soạn thảo thư bạn chọn thẻ Message, sau đó trong phần Include bạn bấm vào nút Signature và chọn Signatures.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Tiếp đó, tại Signatures and Stationery bạn chọn thẻ E-mail Signature và bấm New, ở trường Type a name for this signature bạn đặt tên cho chữ ký rồi bấm OK.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Bước tiếp theo tại Edit signature bạn soạn thảo thông tin và định dạng font, cỡ chữ, màu chữ, chèn hình ảnh, liên kết. Ở Choose default signature bạn bấm chuột vào danh sách ở trường New messages và chọn tên chữ ký bạn đã đặt. Tương tự bạn thực hiện với trường Replies/forwards. Nếu muốn chữ ký cho hai trường hợp khác nhau, bạn tạo thêm một chữ ký khác.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Trong trường hợp sử dụng nhiều tài khoản, tại E-mail Account bạn chọn và đặt chữ ký cho từng tài khoản. Trong quá trình soạn thảo bạn cũng luôn chú ý nhấn Ctrl + S để lưu các nội dung đã soạn thảo lại.
- Gửi thư đi: Để gửi một lá thư việc đầu tiên bạn tiến hành viết tiêu đề thư tại Subject, soạn thảo nội dung và chọn tập tin đính kèm (nếu có). Bước cuối cùng bạn mới nhập địa chỉ thư người nhận vào phần To, mục đích chính của việc làm này là để tránh được các sai sót như quên tiêu đề, quên đính kèm tập tin. Trường hợp gửi đến đồng thời cho nhiều người, tại To bạn có thể nhập nhiều địa chỉ cùng lúc bạn có thể nhập các địa chỉ cách nhau bằng dấu chấm phẩy (;). Cc là nơi bạn có thể lựa chọn gửi một bản sao e-mail cho một hay nhiều người, người nhận sẽ biết bạn đã gửi e-mail cho những ai.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Nếu bạn có lưu địa chỉ liên lạc trong sổ địa chỉ thì bấm vào nút To rồi chọn các địa chỉ cần gửi đi (chi tiết cách tạo sổ địa chỉ bạn có thể xem ở phần sau). Với các địa chỉ nhận được bản copy bạn chọn địa chỉ đó rồi bấm Cc. Trường hợp không muốn người khác biết bạn đã gửi cho những ai, bạn chọn người nhận rồi bấm Bcc. Xong, bạn bấm OKlà hoàn tất.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Cuối cùng bạn bấm Send để gửi đi, nếu có nhiều tài khoản và không gửi bằng địa chỉ đã chọn làm mặc định như trong phần thiết lập, bạn bấm vào nút Accountrồi chọn tài khoản.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
- Hẹn giờ gửi thư: Vấn đề này được rất nhiều người quan tâm vì hầu như ai cũng có nhu cầu gửi thư đúng vào một giờ nhất định. Bạn có thể dùng một thiết lập nhỏ trong Outlook để hẹn giờ gửi thư đi. Trong Microsoft Outlook 2007, bạn soạn thảo thư bình thường. Tại thẻ Options bạn bấm vào Delay Delivery trong phần More Options.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)
Tại Do not deliver before bạn chọn ngày, giờ mà khi đồng hồ đi qua thời gian đó thư mới được chuyển đi. Chọn xong bạn bấm Closeđể đóng hộp thiết lập lại.
Những thủ thuật cho Microsoft Office Outlook 2007 (Phần 2)

7. Tạo phím tắt để chạy các ứng dụng

Ngoài việc dùng các phím tắt có sẵn trong Windows, bạn hãy gán phím tắt cho một số ứng dụng trong Windows để mở ứng dụng nhanh hơn. Tại một biểu tượng, bạn bấm chuột phải vào đó, chọn Properties.
Trong phần Shortcut key bạn nhấm phím chữ cái hay số bất kỳ vào đó, Windows 7 sẽ gán mặc định là Ctrl + Alt + (chữ/số). Theo kinh nghiệm cá nhân thì chữ cái nên trùng với chữ đầu tiên trong tên của ứng dụng cho dễ nhớ. Xong bạn bấm Apply > OK để lưu lại. Khi cần gọi ứng dụng bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím tắt.

8. Đổi tên đồng thời nhiều tập tin

Khi cần đổi tên nhiều tập tin cùng lúc để các tập tin có cú pháp tên giống nhau, bạn chọn tất cả các tập tin rồi nhấn F2 hoặc bấm chuột phải vào một tập tin, chọn Rename rồi đặt tên mới.
Tập tin bạn đang chọn sẽ có số thứ tự 1 và các tập tin khác sẽ tự động đánh số liên tục.

9. Cải thiện tốc độ làm việc của ổ đĩa cứng

Hiện nay ổ đĩa cứng hầu hết sử dụng giao thức SATA có tốc độ truy xuất cao hơn giao thức ATA nhiều. Tuy nhiên đó vẫn chưa phải là tốc độ cao nhất, bạn hãy bấm chuột phải vào biểu tượng Computer rồi chọn Device Manager > Device Manager. Tiếp theo, bạn vào Disk drives rồi bấm chuột phải vào tên ổ đĩa cứng, chọn Properties.
Bạn chọn thẻ Policies rồi đánh dấu vào Enable write caching on the device rồi bấm OK. Nếu sử dụng máy tính xách tay hoặc máy bàn được trang bị bộ lưu điện bạn có thể đánh dấu thêm vào Turn off Windows write-cache buffer flushing on the device.
Với ổ đĩa gắn ngoài qua cổng USB bạn cũng có thể thực hiện như trên nhưng cần hết sức lưu ý là nếu việc rút ổ đĩa không qua Safety Remove Harware của Windows 7 sẽ dễ dẫn đến mất mát dữ liệu.

14. Cài đặt font chữ mới

Việc cài đặt font chữ mới ở Windows 7 tiện hơn các phiên bản trước rất nhiều, từ Windows Explorer bạn vào thư mục chứa font chữ muốn cài rồi bấm vào biểu tượng  ở góc phải màn hình. Khi bấm chuột vào font nào thì font sẽ được hiển thị ở bảng xem trước, muốn xem kích thước lớn bạn bấm đôi chuột vào font hoặc bấm vào nút Preview.
Nếu thấy vừa ý, bạn bấm Install để cài đặt vào hệ thống.

15. Quản lý font chữ đã cài

Để quản lý các font đã cài đặt vào hệ thống, bạn vào C:\Windows\Fonts, việc xem font bạn thực hiện như ở trên. Muốn xóa bớt font nào thì bạn chọn rồi bấm Delete và sau đó chọn Yes để xác nhận.
Điểm khác bạn cần lưu ý là Windows 7 có khả năng làm ẩn một vài font nào đó để làm “nhẹ” bớt danh sách font trong các ứng dụng có soạn thảo, định dạng chữ. Bạn chọn font cần làm ẩn và bấm Hide là được, lúc này biểu tượng font sẽ bị mở đi. Khi cần cho hiện lại, bạn chọn font rồi bấm Show.

16. Chọn chế độ hiển thị chữ tối ưu

Để có chế độ hiển thị font tốt nhất phù hợp với màn hình bạn đang dùng, bạn vào Start > Control Panel > Appearance and Personalization, trong phần Fonts bạn chọn Adjust ClearType text.
Bạn giữ  nguyên dấu chọn ở Turn on ClearType và bấm Next, để biết ý nghĩa của lựa chọn này bạn có thể bỏ đi và quan sát sự thay đổi ở hàng chữ bên dưới. Tiếp theo, bạn bấm Next lần nữa.
Sau đó, bạn lựa chọn kiểu hiển thị chữ phù hợp với mình rồi bấm Next lần nữa để qua bước 2.
Ở bước các 2,3,4 bạn cũng lặp lại thao tác chọn kiểu chữ và bấm Next, cuối cùng bạn bấm Finish là hoàn tất việc thiết lập.

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (Phần 4)

21. Tìm từ khóa bên trong một tập tin

Điểm vượt trội ở Windows 7 chính là khả năng tìm kiếm cả nội dung văn bản. Cũng như tìm kiếm thông thường, trước hết bạn giới hạn phạm vi tìm kiếm rồi gõ từ khóa cần tìm vào và nhấn Enter. Windows 7 hỗ trợ tìm trong các tập tin Microsoft Office, PDF, Notepad và một số định dạng phổ thông khác.
Để có kết quả tìm kiếm chính xác, bạn hãy giới hạn từ khóa bởi hai dấu ngoặc kép như tìm trong Google và khi tìm nhiều từ khóa đồng thời thì các từ khóa được đặt cách nhau một khoảng trống.

22. Lọc kết quả tìm kiếm

Sau khi đã có kết quả, bạn có thể lọc lại một lần nữa theo định dạng, kích thước tập tin…Bạn bấm chuột vào ô chứa từ khóa tìm kiếm sẽ có phần Add a search filter, tùy vào nội dung tìm kiếm mà bộ lọc sẽ có các yếu tố khác nhau. Bạn chọn định dạng, thời gian bổ sung, kích thước để lọc ra.

23. Đưa thư mục vào Search Index

Mỗi khi tìm kiếm bạn sẽ không khỏi thắc mắc vì thông báo yêu cầu đưa vùng tìm kiếm vào index, thực chất tính năng này thực hiện quét lại cơ sở dữ liệu, khi bạn cần thì đưa ra nhanh hơn là tìm từ đầu. Vì vậy tính năng này dù chiếm tài nguyên Windows nhưng khi bạn thường xuyên tìm kiếm thì nên dùng đến. Tại dòng thông báo, bạn bấm chuột trái vào và chọn Add to index.
Ở thông báo yêu cầu xác nhận bạn bấm Add to Index thêm lần nữa.
Còn với những nơi hiếm khi bạn tìm kiếm thì không cần phải đưa vào Search Index.

27. Ngăn Windows 7 khởi động lại sau khi cập nhật

Mỗi khi hệ thống tự động thực hiện cập nhật xong sẽ có yêu cầu khởi động lại. Điều này sẽ gây bất tiện cho bạn vì sẽ ảnh hưởng đến những việc bạn đang làm dở dang. Để tạm thời hoãn lại bạn có thể chọn thời gian rồi bấm Postpone, nhưng muốn không gặp thông báo này nữa bạn vào Start và gõ gpedit.msc vào ô tìm kiếm rồi nhấn Enter.
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Trong Local Group Policy Editor bạn vào Local Computer Policy > Computer Configuration > Administrative Templates > Windows Components và tìm đến nhánh Windows Update. Trong danh sách lựa chọn ở bên phải, bạn bấm đôi chuột vào No auto-restart with logged on users for scheduled automated updates installation.
Trong phần thiết lập, bạn bấm vào Enable rồi chọn Apply > OK để lưu lại.
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Ngoài ra, có thể thấy một vấn đề nữa là quá trình cập nhật sẽ tiếp tục được hiện trong khi hệ thống đang khởi động lại nên sẽ ảnh hưởng đến công việc của bạn. Để Windows 7 không chạy những tập tin phục vụ cho quá trình cập nhật nữa. Cũng trong danh sách tác vụ, bạn bấm đôi chuột vào Reschedule Automatic Update scheduled installations và chọn Enable. Ở phần Options bạn đặt thời gian tại Wait affter system startup (minutes) và bấm Apply > OK.
Như vậy, công việc của bạn sẽ không bị ảnh hưởng nhiều bởi quá trình cập nhật bản vá như trước đây nữa.

28. Tinh chỉnh hiển thị trong Windows Media Player 12

Việc hiển thị quá nhiều thông tin về album nhạc trong Windows Media Player 12 (WMP12) có lẽ không phù hợp lắm vì đa số người dùng không phân loại nhạc bằng các tiêu chí như album, nghệ sỹ, năm…Vì vậy vô tình sẽ làm bạn khó theo dõi hơn, bạn bấm chuột phải vào Playlist và chọn Customize navigation pane..
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Tại các phần Music, Video bạn bỏ bớt các phân loại mà mình không sử dụng rồi bấm OK.
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Bên cạnh đó chương trình cũng chỉ hiển thị 5 playlist gần nhất mà bạn mở mà thôi, để cho hiện tất cả bạn đánh dấu vào All trong phần Playlists.

29. Dùng tính năng xem trước của WMP12

Trong thư viện của WMP12 bạn có thể sử dụng tính năng xem trước để mở các bản nhạc, video mà không cần phải đưa vào playlist. Muốn xem trước bạn bấm chuột trái vào tập tin và để yên từ 1,2 giây sẽ thấy xuất hiện lựa chọn Preview, bạn bấm vào đó để theo dõi.

30.  Giữ cửa sổ WM12 ở trên cùng

Khi vừa làm việc vừa muốn xem phim ở WMP12 thì bạn cần phải giữ cửa sổ của chương trình ở trên so với các ứng dụng khác. Để thực hiện bạn bấm Organize > Options….
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Ở thẻ Player bạn đánh dấu vào Keep Now Playing on top of other windows rồi bấm Apply > OK.

31. Chia sẻ sóng Wi-Fi từ laptop

Khi router chỉ có một cổng mà lại có đến hai chiếc laptop cần sử dụng hoặc muốn dùng Wi-Fi từ điện thoại bạn có thể phát sóng từ chiếc laptop của mình. Đầu tiên, bạn bật thiết bị thu phát sóng trong máy tính lên rồi vào Start > Control Panel > All Control Panel Items và chọn Network and Sharing Center. 
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Trong phần Change your networking settings bạn bấm Set up a new connection or network. 
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Bước tiếp theo bạn chọn Set up a wireless ad hoc (computer-to-computer) network rồi bấm Next > Next. 
Lần lượt tại các trường Network name, Security type, Security key bạn đặt tên cho mạng, chọn kiểu bảo mật và mật khẩu rồi bấm Next lần nữa. 
Chờ trong giây lát sẽ có thông báo tạo thành công, bạn bấm vào Turn on Internet connection sharing là hoàn thành các thao tác chính. 
Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7
Khi tiến trình này kết thúc, bạn bấm Close để đóng cửa sổ lại sóng từ laptop của bạn sẽ được phát đi, tuy nhiên chỉ nên dùng trong phạm vi ngắn thì mới có tín hiệu mạnh được.
Chuyên đề Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 kết thúc tại đây, ABCMáytính chúc các bạn tuần mới tốt lành!
ABCMáytính

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (Phần 5)

27. Ngăn Windows 7 khởi động lại sau khi cập nhật Mỗi khi hệ thống tự động thực hiện cập nhật xong sẽ có yêu cầu khởi động lại. Điều này ...
Windows 7.

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (Phần 4)

21. Tìm từ khóa bên trong một tập tin Điểm vượt trội ở Windows 7 chính là khả năng tìm kiếm cả nội dung văn bản. Cũng như tìm kiếm thông thường, ...
Windows 7.

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (Phần 3)

14. Cài đặt font chữ mới Việc cài đặt font chữ mới ở Windows 7 tiện hơn các phiên bản trước rất nhiều, từ Windows Explorer bạn vào thư mục ...
Windows 7.

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (Phần 2)

7. Tạo phím tắt để chạy các ứng dụng Ngoài việc dùng các phím tắt có sẵn trong Windows, bạn hãy gán phím tắt cho một số ứng dụng trong Windows ...
Windows 7.

Thủ thuật để làm việc hiệu quả với Windows 7 (Phần 1)

Hệ điều hành Windows 7 của Microsoft được đánh giá là rất thành công nhờ sự đón nhận của dùng trên toàn thế giới tin dùng vì đã khắc phục ...

No comments:

Post a Comment

quangnm