Friday, June 5, 2015

TUẦN BÁO TIN HỌC NGÀY 6.6.2015

Cách khởi động smartphone Android ở chế độ ‘an toàn’

Lâm Như Hoa

(PCWorldVN) Tương tự như máy tính, điện thoại Android cũng dành riêng một nơi ‘an toàn’ cũng mang tên Safe mode để người dùng khắc phục, xử lý sự cố về phần mềm cũng như phần cứng.
Safe mode từ lâu đã được không ít tín đồ máy tính xem như nơi yên bình nhất để giải quyết những sự cố ngoài ý muốn trong suốt quá trình sử dụng. PC World Vietnam cũng từng giới thiệu không ít cách để vào “vùng trời bình yên” này trên những nền tảng hệ điều hành khác nhau.
Riêng với điện thoại Android, để khởi động thiết bị ở chế độ Safe mode trước hết bạn cũng thực hiện thao tác tắt nguồn bằng cách nhấn giữ phím nguồn/khóa màn hình trên điện thoại. Một khi xuất hiện thông báo với các lựa chọn như Power Off, Restart hay Airplane mode, bạn chạm và giữ mục Power Off cho đến khi hệ thống xuất hiện một thông báo như hình bên dưới.

Ở chế độ Safe mode, bạn cũng có thể gỡ bỏ ứng dụng của bên thứ 3 khỏi smartphone Android của mình.
Một khi bạn nhấn OK, chiếc smartphone yêu quý sẽ tự động khởi động lại và chuyển sang chế độ “an toàn”. Sau khi quá trình khởi động hoàn tất, giao diện hệ điều hành sẽ tự động đóng watermark “Safe mode” ở một góc màn hình để thông báo cho người dùng biết rằng thiết bị đã ở trong vùng an toàn.
Đối với một số mẫu smartphone nếu không thể vào Safe mode bằng cách trên, bạn có thể thử cách tắt nguồn, sau đó khởi động lại nhưng trong quá trình khởi động hãy nhấn giữ đồng thời tổ hợp phím tăng/giảm âm lượng để đưa máy vào chế độ Safe mode.
Giao diện người dùng sẽ được "đóng dấu" Safe mode khi bạn khởi động máy ở chế độ này.
Nếu vẫn không thể vào Safe mode bằng cách này, hãy thử lại thao tác trên nhưng hãy thay thế phím tăng giảm âm lượng bằng phím Menu bạn nhé.
Lưu ý rằng trong chế độ Safe mode bạn không thể khởi động các ứng dụng của bên thứ 3 nhưng có thể gỡ bỏ những ứng dụng này khỏi hệ thống. Để thoát khỏi chế độ Safe mode, bạn chỉ cần khởi động máy lại như bình thường.

Thủ thuật test nhanh màn hình thiết bị Android

Mai Hoa

(PCWorldVN) Với thủ thuật sắp được chia sẻ, bạn có thể tự tay kiểm tra nhanh độ nhạy cũng như khả năng đáp ứng của màn hình trên thiết bị Android mà không cần cài thêm bất kỳ ứng dụng nào.
Màn hình cảm ứng có thể xem là một thành phần quan trọng trên smartphone và tablet. Do đó, việc xác định rõ số lượng điểm cảm ứng đồng thời, khả năng đáp ứng cũng như độ nhạy của màn hình là những điều mà không ít người dùng quan tâm.
Bạn có thể kiểm tra nhanh chức năng màn hình cảm ứng của thiết bị Android một cách dễ dàng.
Việc kiểm tra chất lượng màn hình cảm ứng hiện tại có thể được thực hiện thông qua một số ứng dụng chuyên dùng. Tuy nhiên, điều đáng tiếc ở đây là các ứng dụng mạnh mẽ lại không miễn phí và bạn sẽ phải trả tiền nếu muốn sử dụng những chức năng nâng cao.
Để thực hiện việc kiểm tra (test) nhanh màn hình cảm ứng của smartphone/tablet chạy Android, trước hết, bạn vào Settings > Developer Options rồi đánh dấu chọn vào mục Pointer Location.
Bạn cũng có thể truy cập tùy chọn Developer options bằng cách chạm liên tục 7 lần vào mục Build number trong mục About phone của thiết bị Android.
Ngay khi vừa được chọn, phía trên cùng giao diện sẽ xuất hiện một thanh trạng thái cung cấp các thông số như số lượng điểm cảm ứng được tác động đồng thời, tọa độ điểm cảm ứng trên màn hình và độ nhạy điều khiển cảm ứng. Đồng thời, màn hình cũng sẽ “vẽ” lại “lộ trình” khi người dùng di chuyển tay trên khắp bề mặt màn hình cảm ứng.
Để xác định số lượng điểm cảm ứng đồng thời mà màn hình hỗ trợ, bạn tác động cùng lúc vào màn hình bằng nhiều ngón tay và xem mục "P: 0/1" ở góc trái màn hình. Nếu màn hình hỗ trợ 5 hoặc 10 điểm cảm ứng đồng thời, số lượng điểm ảnh được ghi nhận phải đúng với giá trị mà hãng công bố.
Một khi chọn tùy chọn Pointer location, hệ thống sẽ xuất hiện một thanh công cụ nhỏ ở cạnh trên cùng màn hình cung cấp thông tin về số lượng điểm cảm ứng tác động đồng thời, tọa độ điểm cảm ứng và độ nhạy của màn hình.
Để kiểm tra độ nhạy của màn hình cảm ứng, bạn cũng dùng tay di chuyển đều khắp bề mặt LCD, nhưng chú ý mục "Prs" (thứ 2 từ bên phải tính qua) trên thanh trạng thái cạnh trên cùng màn hình.
Cơ bản, màn hình cảm ứng chất lượng thấp sẽ cần nhiều lực tác động để định vị điểm cảm ứng.
Theo PhoneArena, một màn hình cảm ứng tốt có giá trị Prs là 0,05 (tức 0.05).
Chỉ với vài bước đơn giản, bạn có thể kiểm tra nhanh khả năng đáp ứng cũng như độ nhạy của màn hình cảm ứng trên thiết bị Android.
Cách làm này không chỉ hữu dụng đối với người dùng đang có ý định tậu một chiếc smartphone đã qua sử dụng mà còn hữu ích cả khi cần kiểm tra một thiết bị Android vừa "đập hộp".

6 tác vụ Android có thể thực hiện từ trang Google Search

Huy Thắng

(PCWorldVN) Những giải pháp sau sẽ giúp bạn thực hiện một số tác vụ Android ngay trên chính trang web tìm kiếm của Google.
1. Gửi thông tin tìm đường đến thiết bị Android
Giả sử bạn phải tham dự một cuộc họp quan trọng ở nước ngoài và không muốn trễ giờ họp vì lạc đường.
Thông thường, bạn có thể sử dụng trình duyệt trên máy tính để vào trang Google Maps tìm đường. Tuy nhiên, khi dùng giải pháp này thì rõ ràng bạn không thể gửi thông tin hướng dẫn đường đi từ máy tính đến thiết bị di động Android. Một cách khác là bạn có thể dùng ứng dụng Google Maps trực tiếp trên điện thoại để tìm đường và lưu lại các hướng dẫn.
Thay vào đó, bạn có thể sử dụng tính năng tìm kiếm Google trong bất kỳ trình duyệt nào trên máy tính để tìm đường rồi sau đó gửi thông tin đến điện thoại Android. Đây là tính năng vừa được Google giới thiệu hồi cuối tháng 4/2015.
Bạn chỉ cần gõ vào cụm từ “Send directions to phone” vào hộp tìm kiếm rồi nhấn nút Search.
Bạn có thể sử dụng tính năng tìm kiếm Google trong bất kỳ trình duyệt nào trên máy tính để tìm đường rồi sau đó gửi thông tin đến điện thoại Android.
Một biểu mẫu nhỏ sẽ xuất hiện chứa bản đồ vị trí hiện tại của bạn cùng với một khung trống nhỏ có tên là “Where do you want to go?”. Bạn hãy điền vào khung trống địa chỉ cần đến và Google sẽ trỏ chính xác đến nơi mà bạn cần đến. Cuối cùng, hãy nhấn vào liên kết “Send directions to my phone” ở phía dưới.Trong vòng vài phút, ứng dụng Google Maps sẽ được tự động mở trên điện thoại Android của bạn cùng với địa chỉ mà bạn đã tìm được đánh dấu trên bản đồ. Chỉ cần chạm vào nút màu xanh ở phía dưới màn hình để được hướng dẫn đường đi.
Nếu đang sử dụng cả smartphone và tablet nền Android, bạn có thể chọn thiết bị cần gửi hướng dẫn tìm đường đến bằng cách nhấn vào trình đơn xổ xuống ở góc phải phía trên của cửa sổ “Send directions”.
2. Tìm điện thoại
Nếu bạn vô tình để quên điện thoại Android của mình đâu đó trong nhà và cần tìm nhanh, hãy mở trang tìm kiếm Google trên máy tính và gõ vào cụm từ “Find my phone”.
Lệnh tìm kiếm "Find my phone" của Google cho phép tìm điện thoại Android thất lạc.
Lúc này, Google sẽ trỏ đến vị trí hiện tại của điện thoại trên bản đồ bên dưới hộp tìm kiếm (với điều kiện là thiết bị đang được bật nguồn và đã kích hoạt kết nối Wi-Fi hoặc 3G). Tiếp theo, hãy nhấn liên kết “Ring” để điện thoại liên tục đổ chuông và bạn có thể lần tìm ra vị trí thiết bị dễ dàng.Trong trường hợp điện thoại thật sự bị mất, hãy nhấn vào hình tròn màu xanh đánh dấu vị trí trên bản đồ để mở tính năng Android Device Manager. Từ đó, bạn có thể khóa điện thoại từ xa hay thậm chí xóa dữ liệu trên đó.
3. Thêm sự kiện vào Android Calendar
Bạn cần phải thêm một sự kiện quan trọng phải tham dự vào lịch làm việc hôm nay. Thay vì phải thực hiện một loạt thao tác phức tạp như mở ứng dụng Calendar trên điện thoại Android (hoặc mở dịch vụ Google Calendar trên trình duyệt máy tính) rồi nhập thông tin vào thời gian biểu, hãy tiết kiệm thời gian và công sức bằng cách sử dụng trang tìm kiếm Google ngay trên trình duyệt máy tính.
Có thể thêm sự kiện vào lịch Calendar bằng cách sử dụng trang tìm kiếm Google ngay trên trình duyệt máy tính.
Từ hộp tìm kiếm Google trong trình duyệt, hãy gõ vào cụm từ “Add a meeting to my calendar at 1pm today”. Sau đó, một cửa sổ xác nhận sẽ xuất hiện ngay dưới ô tìm kiếm. Hãy kiểm tra lại các thông tin cho chính xác rồi nhấn vào liên kết “Create event” ngay bên dưới.Sự kiện vừa được ra sẽ thêm vào lịch làm việc Google của bạn, trong cả tài khoản Google trên máy tính lẫn trong lịch làm việc Calendar trên điện thoại Android của bạn. Nếu muốn thay đổi thông tin gì, bạn chỉ cần nhấn vào cửa sổ thông tin sự kiện để mở màn hình Google Calendar lên chỉnh sửa.
4. Gửi ghi chú đến điện thoại
Chỉ cần gõ cụm từ “Send a note to my phone” hay thậm chí chỉ cần ngắn gọn “Note to self” vào hộp tìm kiếm Google, bạn có thể gửi nhanh một mẩu ghi chú từ máy tính đến điện thoại Android của mình. Khi biểu mẫu “Send a note” xuất hiện, hãy nhập nội dung vào rồi nhấn liên kết “Send note to your phone” ở bên dưới.
Lệnh “Note to self” cho phép gửi nhanh một mẩu ghi chú từ máy tính đến điện thoại Android
Ngay sau đó, trên điện thoại Android bạn sẽ thấy ghi chú hiển thị trong phần Notifications. Bạn có thể nhấn vào tùy chọn Copy để sao chép nội dung ghi chú vào bộ nhớ clipboard của điện thoại, hoặc nhấn Save để lưu ghi chú vào một ứng dụng như Google Keep.5. Thiết lập báo thức
Bạn không cần phải vào ứng dụng đồng hồ Clock trên điện thoại Android để cài báo thức. Thay vào đó, bạn có thể thực hiện thao tác việc này ngay trên màn hình tìm kiếm Google trong trình duyệt.
Bạn có thể thực hiện thao tác cài đặt báo thức điện thoại Android ngay trên màn hình tìm kiếm Google trong trình duyệt máy tính.
Chỉ cần gõ cụm từ “Set an alarm for 6am” vào hộp tìm kiếm, một thông báo xác nhận sẽ xuất hiện ngay dưới biểu mẫu. Khi bạn nhấn vào liên kết “Set alarm on your phone link”, Google sẽ thiết lập đồng hồ báo thức trên điện thoại Android mà không cần phải thực hiện thêm thao tác nào.6. Tạo thông báo nhắc nhở
Thông thường, bạn có thể thiết lập thông báo nhắc nhở trực tiếp trên điện thoại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn vẫn có thể thực hiện việc này khi đang ngồi làm việc trên máy tính.
Trang tìm kiếm Google cho phép thiết lập nhắc nhở trên điện thoại Android.
Trong trang web Google, hãy gõ vào cụm từ “Remind me to send reports tomorrow at 4:30pm” vào ô tìm kiếm. Biểu mẫu “Set a reminder” sẽ xuất hiện và bạn hãy nhập vào nội dung rồi nhấn liên kết “Remind me on Google Now” để gửi thông báo nhắc nhở đó đến thiết bị Android.

3 thủ thuật sửa chữa đơn giản người dùng laptop nên biết

Huy Thắng

(PCWorldVN) Việc sửa chữa máy tính có thể gây căng thẳng cho nhiều người, nhưng một khi đã thành công những nhiệm vụ cơ bản sau đây thì bạn sẽ sẵn sàng để thực hiện những công việc phức tạp hơn.
Thay hoặc thêm RAM
Việc tháo lắp RAM được xem như là một trong những kỹ năng cơ bản nhất cho người mới bắt đầu mày mò phần cứng máy tính. Hầu hết laptop hiện nay đều cho phép tiếp cận vào vùng bố trí RAM một cách dễ dàng.
Người dùng laptop thường có thể mở nắp khoang đặt RAM riêng bằng vài con ốc ở nắp mặt dưới. Sau khi đã tháo nắp, bạn chỉ cần gỡ bỏ RAM cũ bằng cách mở chốt gài, trượt nhẹ RAM ra, rồi sau đó gắn RAM mới vào đúng chỗ là hoàn thành.
Thay RAM cho một mẫu laptop thông thường.
Tuy nhiên, có một số mẫu laptop ngoại lệ thường sử dụng loại RAM được tích hợp vào bo mạch chủ nhưng thực sự thì các mẫu máy này nói chung thường không cần nâng cấp RAM.Thật ra, phần khó nhất của quá trình nâng cấp hay thay RAM không phải là việc cài đặt vật lý mà là quá trình chọn mua. Bạn phải chắc chắn rằng mua đúng loại RAM cho hệ thống bằng cách kiểm tra bo mạch chủ laptop của mình hỗ trợ RAM DDR2 hay DDR3, cùng với tốc độ bus hỗ trợ thường được ký hiệu bằng thông số Megahertz (MHz). Một khi đã có hai thông tin này, bạn có thể bắt tay vào việc đi mua RAM.
Thông thường thì người dùng có thể tìm các thông tin này trên trang web của nhà sản xuất laptop. Đồng thời, cũng có thể dùng các công cụ như CPU-Z và Crucial System Scanner để quét toàn bộ thông tin về hệ thống của mình.
Thay bàn phím
Hầu hết laptop thường dễ hư bàn phím nhất, đặc biệt là laptop chơi game. Bên cạnh đó, bàn phím là thành phần thường dễ bị nước hay các loại chất lỏng vấy bẩn nhất trong quá trình sử dụng.
Việc thay thế bàn phím thường cần đến một vài loại tua-vít phù hợp để mở ốc. Sau đó, bạn có thể nhẹ nhàng trượt phần bàn phím ra khỏi khung máy rồi tháo rời các cáp kết nối dữ liệu giữa bàn phím với bo mạch chủ. Tiếp theo, bạn chỉ cần thực hiện các bước ngược lại để lắp bàn phím mới vào.
Nhớ tháo cáp dữ liệu màu trắng nối giữa bàn phím và bo mạch chủ.
Lưu ý rằng, dù hầu hết bàn phím laptop đều có cách thay thế tương tự nhau, nhưng sẽ có trường hợp ngoại lệ. Cách tốt nhất là tìm hiểu về model laptop của bạn trên mạng trước để tìm loại bàn phím thay thế phù hợp. Trang web YouTube của Google có hàng trăm video giải thích về quá trình thay thế bàn phím. Trang iFixit.com cũng là một nguồn tốt để tham khảo về việc mổ xẻ phần cứng các loại thiết bị công nghệ. Sau khi nghiên cứu, bạn có thể quyết định bắt tay tiến hành việc thay thế bàn phím cho chiếc laptop của mình.Cài lại Windows
Nếu laptop đang hoạt động bình thường thì không có lý do gì để cài đặt lại hệ điều hành Windows. Tuy nhiên, nếu máy tính của bạn bị nhiễm virus hay malware, chạy chậm hay bị một lỗi không rõ lý do nào đó thì đã đến lúc nên cài lại Windows.
Nên sao lưu các tập tin cá nhân vào ổ cứng gắn ngoài trước khi cài lại Windows.
Điều cơ bản bạn cần biết khi cài đặt mới Windows là trước hết cần phải sao lưu các tập tin cá nhân vào ổ cứng gắn ngoài. Sau đó cho đĩa DVD Windows vào ổ quang và bắt đầu quá trình cài đặt mới.Sau cùng, bạn cũng sẽ cần phải cài đặt lại những phần mềm bổ sung như Microsoft Office, các chương trình đa phương tiện cùng một số ứng dụng cần thiết khác.

5 cách khắc phục những lỗi thông thường cho PC

Huy Thắng

(PCWorldVN) Những giải pháp dưới đây sẽ giúp bạn nhanh chóng xử lý 5 trường hợp khẩn cấp thường xảy ra cho PC, chẳng hạn như bị vỡ màn hình, lỡ tay xóa một tập tin quan trọng hay bị nhiễm virus.
Màn hình bị vỡ
Giả sử bạn đang làm việc với chiếc laptop đặt trên đùi và vô tình làm rớt máy xuống đất khiến màn hình bị vỡ, đừng quá lo mà nên nhanh chóng áp dụng giải pháp sau. Việc đầu tiên phải thực hiện là kiểm tra xem ngoài màn hình bị hư thì còn có thành phần nào quan trọng hơn như card đồ họa bị ảnh hưởng hay không. Nếu màn hình chỉ bị nứt lớp kính bảo vệ và vẫn hoạt động bình thường, bạn cứ tiếp tục dùng máy tính như bình thường để tìm xem có vấn đề gì khác xảy ra không.
Nếu không phát hiện hỏng hóc rõ ràng nhưng màn hình hoạt động khác thường, bạn hãy thử gắn một màn hình ngoài cho laptop. Máy tính sẽ cần có cổng xuất HDMI, mini-HDMI, DisplayPort, mini-DisplayPort, DVI hay VGA và một màn hình ngoài hay TV để thực hiện việc này. Vài loại laptop có chế độ hiển thị ngoài cần phải được kích hoạt mới hoạt động, thường bằng các phím Function. Nếu laptop của bạn hiển thị tốt trên màn hình ngoài thì bạn chỉ gặp vấn đề về màn hình thôi chứ không bị hỏng hóc nào quan trọng hơn.
Có thể dùng màn hình ngoài khi laptop bị vỡ màn hình.
Trường hợp màn hình bị nứt nhẹ dọc theo cạnh, bạn có thể tiếp tục dùng laptop như thường lệ nhưng không nên di chuyển, đậy laptop lại hay mang laptop theo mình vì màn hình nếu bị đè lên, vết nứt có thể bị lớn hơn. Nếu bạn có sẵn một màn hình ngoài, bạn có thể tạm thời dùng laptop như một máy tính để bàn.Nếu vẫn muốn thay màn hình mới, bạn có hai tùy chọn: có thể tự mình thay lấy hay có thể đem laptop đến sửa ở một tiệm sửa chữa uy tín (hoặc ở công ty chính hãng nếu laptop được bảo hành mở rộng cho những hỏng hóc tình cờ). Tự thay màn hình cho loại laptop cơ bản dễ thực hiện hơn bạn tưởng, nhưng nếu có loại laptop chuyên dùng như ultrabook hay MacBook, bạn nên đem tới tiệm chuyên nghiệp. Màn hình cực mỏng như màn hình trên ultrabook và MacBook Air có thể rất khó thay và thường được khuyến cáo không nên tự thay.
Tập tin quan trọng bị xóa
Có hai loại tập tin “quan trọng”: loại tập tin quan trọng cho chính bạn (chẳng hạn như những tập tin dữ liệu cá nhân) và loại quan trọng cho máy tính (các tập tin hệ thống). Hy vọng là bạn không có thói quen “vọc” các thư mục gốc của PC và ẩu tả xóa các tập tin hệ thống. Tuy nhiên, đôi khi những tập tin quan trọng vẫn bị mất do xung đột hệ thống, bị nhiễm phần mềm độc hại hay các chương trình quét virus “quá tích cực”.
Trong trường hợp này, việc đầu tiên phải thực hiện nếu bạn vô tình nhấn xóa một bức ảnh hay một tài liệu quan trọng là hãy xem có thể tìm lại chúng không. Hãy mở Windows Explorer và gõ tên tập tin đó trong hộp tìm kiếm ở góc trên bên phải. Có thể là bạn đã không xóa tập tin đó mà chỉ chuyển nó đến một thư mục khác vì đã vô ý nhấp chuột.
Nếu không tìm được tập tin bằng lệnh tìm kiếm, hãy mở Recycle Bin nằm trên màn hình chính rồi tìm tập tin. Nếu trong Recycle Bin có nhiều tập tin, hãy nhấn chuột phải trong cửa sổ, chuyển con trỏ trên Sort by và chọn Date Deleted. Các tập tin bị xóa gần đây nhất sẽ hiện ra ở phần trên cùng của cửa sổ.
Tìm và khôi phục các tập tin bị xóa trong Recycle Bin.
Giả sử cách này không mang lại hiệu quả, hãy thử dùng công cụ phần mềm phục hồi tập tin bị xóa như Recuva để phục hồi dữ liệu đã mất.
Nếu tập tin của bạn không nằm trong Recycle Bin và cũng không tìm được bằng công cụ Recuva, bạn có thể phục hồi tập tin này dễ dàng từ bản sao lưu dự phòng. Windows 7 tự động tạo các “phiên bản trước” của các tập tin, nhưng trong Windows 8 bạn sẽ phải mở thủ công bằng một tính năng gọi là File History để có được các phiên bản trước của tập tin.
Trong Windows 7, hãy mở Windows Explorer và tìm thư mục có chứa tập tin muốn tìm. Nhấn chuột phải vào thư mục và chọn Restore previous. Bạn sẽ thấy một danh sách các sao lưu dự phòng thư mục liệt kê theo ngày tháng. Chọn một bản sao lưu được tạo ra trước đây mà bạn nhớ là đã xóa và chọn Restore.
Nếu không thể tìm tập tin đã bị xóa hay phục hồi tập tin này từ Windows File History, bạn vẫn không hoàn toàn hết hy vọng. Nếu thường xuyên sao lưu dự phòng máy tính, bạn có thể thử tìm tập tin trên ổ đĩa sao lưu dự phòng. Trong trường hợp nếu ổ đĩa sao lưu của bạn là một dịch vụ đám mây như Dropbox, Google Drive hay OneDrive, bạn có thể phục hồi tập tin này từ trang web của dịch vụ đám mây đó. Nếu tập tin bị xóa không phải là tập tin cá nhân mà là một tập tin hệ thống quan trọng, có lẽ bạn sẽ phải sửa chữa bằng công cụ System Restore, hay thậm chí sẽ phải cài đặt Windows lại từ đầu.
Máy tính bị dính nước
Hầu hết người dùng máy tính nào cũng có thể từng gặp trường hợp này, nhất là những người thường uống nước khi đang làm việc rồi bỗng nhiên bị vấy nước lên bàn phím. Chất lỏng sẽ làm hỏng linh kiện điện tử vì các chất trong chất lỏng như muối và chất khoáng đều dẫn điện. Về mặt kỹ thuật, nước tinh khiết khi đổ vào máy tính có thể hoàn toàn không gây hại. Nếu bật máy tính lên khi máy bị dính chất lỏng gì đó thì máy có thể bị chạm mạch do điện tình cờ dẫn dòng tự do. Do đó, việc trước tiên bạn phải làm khi máy tính bị vô nước là tắt máy càng nhanh càng tốt, rút phích cắm điện và gỡ pin ngay tức khắc (nếu có thể). Càng nhanh càng tốt bạn mới có thể thoát khỏi tình trạng chạm điện.
Tháo rời mọi thành phần của PC càng nhiều càng tốt khi bị nhiễu chất lỏng vào máy, dĩ nhiên sau khi đã ngắt điện.
Khi đã tắt máy tính, bạn phải gỡ hết các cáp nối, các thành phần linh kiện và các ổ đĩa rồi úp ngược máy tính lại. Nếu đó là laptop, bạn phải tránh không cho chất lỏng chảy vào gần màn hình. Nếu đó là máy tính để bàn, bạn nên để máy nằm nghiêng lên cạnh máy chứ không úp ngược hoàn toàn. Xoay máy tính về phía bị nhiễu nước (thí dụ nếu nước nhiễu nước vào máy ở phía bên trái bàn phím, hãy xoay nghiêng máy về phía trái). Bạn có thể lau khô chất lỏng ở phía ngoài máy bằng một miếng vải khô mềm không xơ.Khi chất lỏng đã chảy ra gần hết, bạn nên tháo rời PC càng nhiều bộ phận càng tốt. Nếu có thể, bạn hãy rã hết máy để mọi thứ được hong khô tối đa.
Nếu không thể thì đừng cố, nhưng có lẽ bạn nên ít nhất cạy hết phím khỏi bàn phím để chất lỏng chảy ra hết. Nếu máy bị nhiễu chất lỏng khác ngoài nước, bạn nên làm sạch máy bằng một loại chất làm sạch mạch điện, vì nhiều loại thức uống thường nhớp nháp và gây mòn, sẽ gây hỏng hóc phần bên trong PC. Sau khi đã ngắt điện, tháo rời và làm sạch PC, bạn cứ để máy đấy và chờ. Chờ càng lâu càng tốt, khoảng 2 ngày hay lý tưởng là ít nhất 1 tuần. Sau đó, hãy thử mở máy lên.
Máy tính không kết nối mạng được
Không gì chán bằng đang ngồi trước máy tính lướt web, xem video trực tuyến mà “mạng bị sập”. Ngoài lý do đường truyền do công ty cung cấp dịch vụ mạng bị sự cố, sau đây là những gì bạn có thể làm nếu thấy mình đang ở trong tình trạng không kết nối Internet được.
Có thể có 4 nguyên nhân không kết nối Internet được, tùy theo kiểu kết nối bạn đang dùng (có dây hay không dây). Một là do ISP, có thể là do sự cố sập mạng trong địa phương, trong nước hay trong khu vực. Hai là do modem bị hỏng hóc. Ba là do bộ định tuyến (router) không dây bị hư. Và bốn là do máy tính của bạn.
Để kiểm tra ISP có đang bị mất kết nối mạng hay không, hãy vào trang web (bằng 3G trên điện thoại vì lúc đó không thể truy cập Internet bằng máy tính) và chọn công ty cung cấp của bạn. Ngoài ra, bạn có thể gọi điện thoại cho công ty ISP và yêu cầu họ kiểm tra sự cố. Nếu không phải do ISP, bạn nên tiếp tục kiểm tra modem và router Wi-Fi của mình.
Thực hiện từng bước tuần tự để kiểm tra nguyên nhân mất kết nối mạng Internet.
Trước hết, hãy ngắt điện router, sau đó ngắt điện modem. Đợi ít nhất 30 giây rồi cắm điện modem lại và đợi thêm 30 giây rồi cắm điện router. Khởi động lại máy tính và bạn sẽ kết nối mạng được. Nếu không, hãy kiểm tra xem router có vấn đề gì không bằng cách nối PC trực tiếp vào modem bằng cáp Ethernet. Nếu có mạng lại sau bước này thì chính router bị vấn đề.Nếu vẫn không có mạng sau bước này, modem của bạn có thể bị vấn đề hay chính là vì cáp mạng. Thử dùng dây cáp khác nếu có. Nếu tất cả mọi thứ đều hoạt động tốt thì vấn đề có thể là ở PC của bạn. Cách dễ nhất để thử là hãy cố kết nối với Internet bằng một thiết bị khác như PC, điện thoại hay máy tính bảng. Nếu có thể kết nối, thì chắc chắn PC của bạn có vấn đề. Kiểm tra xem đã bật card mạng chưa bằng cách vào Control Panel > Device Manager > Network adapters.
Nhấn chuột phải vào card mạng và chọn Enable nếu chưa kích hoạt. Một cách khác là chọn Properties và kiểm tra tình trạng thiết bị (device status) xem thiết bị có hoạt động đúng cách không (“This device is working properly”). Nếu thiết bị không hoạt động đúng cách, bạn cần phải cập nhật trình điều khiển (driver) cho nó. Hãy chọn thẻ Driver và chọn Update Driver… Nếu đang dùng Wi-Fi, hãy kiểm tra xem bạn có bật Wi-Fi chưa. Một số model laptop có nút riêng hay phải dùng phím Function để bật tắt Wi-Fi.
Máy tính bị nhiễm virus
Có thể phần mềm quét virus trên máy tính của bạn đã hết hạn sử dụng, có thể bạn đã nhấn vào hộp tùy chọn không thích hợp trong trình diệt virus, có thể bạn đã tải xuống những thứ không nên tải. Nhưng dù gì đi chăng nữa, có thể khẳng định máy tính của bạn đã nhiễm virus vì hoạt động một cách bất thường và nó sẽ nhanh chóng lây lan.
Trong trường hợp này, việc đầu tiên phải thực hiện là kiểm tra xem máy của bạn có thực sự bị nhiễm virus hay không. Các loại virus và phần mềm độc hại (malware) thường hiện diện theo nhiều cách. Bạn có thể đã xem những mẩu quảng cáo nhiễm độc, PC của bạn có thể đang hoạt động rất chậm hay có thể bị xung đột phần mềm thường xuyên, trừ khi bạn có chương trình chống virus báo cho biết sự hiện diện của một loại virus nào đó.
Trước khi thực hiện những việc khác, bạn hãy ngắt kết nối mạng, sau đó điều mà bạn cần làm là cập nhật phần mềm diệt virus.
Tiếp theo, hãy khởi động PC lại theo chế độ Safe Mode bằng cách nhấn phím F8 nhiều lần cho đến khi thấy trình đơn Advanced Boot Options. Hãy dùng phím mũi tên để chọn Safe Mode with Networking và nhấn Enter.
Các loại virus và malware thường hiện diện theo nhiều cách.
Khi đã vào Safe Mode, dùng một chương trình diệt virus và một chương trình diệt malware để kiểm tra ổ đĩa. Bạn cần cài đặt một chương trình diệt virus mới ngay cả khi đã có sẵn một chương trình virus trên PC, vì chương trình cũ rõ ràng là thiếu khả năng bảo vệ. Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách nạp chương trình trên một ổ USB và cài đặt từ đó để không cần phải kết nối PC với mạng Internet. Ngoài việc quét diệt virus, bạn cũng nên kiểm tra chống malware bằng các chương trình như MalwareBytes.Hy vọng là các phần mềm chống virus và malware sẽ có thể tìm ra và tiêu diệt chúng. Nhưng nếu các chương trình này không mang lại hiệu quả hoặc bị xung đột khi cố chạy (vì có vài loại virus rất thông minh và biết khi nào các chương trình được thiết kế để tiêu diệt chúng), bạn có thể cần phải cài đặt lại Windows và phục hồi các tập tin, thiết lập từ các sao lưu dự phòng đã tạo trước đó.

3 bước đơn giản để sao lưu dữ liệu máy tính

Huy Thắng

(PCWorldVN) Hãy thực hiện ngay những bước sao lưu sau đây để phòng ngừa thảm họa bị mất hết dữ liệu cá nhân mà bạn không hề biết trước được.
Một ngày nào đó, chiếc máy tính cá nhân của bạn đang hoạt động bình thường bỗng dưng trở chứng không thể chạy được nữa. Hoặc không may mắn bạn bị cướp giật mất chiếc laptop có chứa tất cả dữ liệu cá nhân của mình. Những lúc như thế, một bản sao lưu hệ thống và bản sao dữ liệu dự phòng sẽ giúp bạn nhanh chóng làm việc trở lại một cách bình thường.
Chọn phương tiện sao lưu
Hai giải pháp phổ biến nhất để lưu trữ tập tin cá nhân hiện nay là sử dụng ổ cứng gắn ngoài hay lưu trữ lên đám mây. Ổ cứng gắn ngoài thường rẻ và nhanh, nhưng vì chúng thường được mang theo bên mình người dùng nên dễ xảy ra tình trạng thất lạc, bị cướp giật khi cất chung giỏ xách với laptop.
Sao lưu bằng ổ cứng gắn ngoài là một giải pháp rẻ và nhanh.
Ngoài ra, nếu thường xuyên kết nối ổ cứng gắn ngoài với máy tính thì tình trạng mất điện đột ngột hay bị virus xâm nhập cũng có thể khiến cho dữ liệu trong đó bị rủi ro. Lời khuyên là bạn cần phải nhớ kết nối ổ cứng với máy tính khi muốn sao lưu, sau đó gỡ bỏ thiết bị ngay khi hoàn tất.Những vấn đề trên sẽ không xảy ra nếu bạn chọn giải pháp sao lưu qua đám mây. Chỉ cần đường truyền kết nối Internet, quá trình sao lưu có thể sẽ diễn ra hoàn toàn tự động mà không đòi hỏi bạn phải thực hiện bất kỳ thao tác phức tạp nào. Và cũng do quá trình sao lưu được thực hiện đến một máy chủ ở xa, bất kỳ một vấn đề rủi ro nào xảy ra chẳng hạn như hỏa hoạn, trộm cắp hay thiên tai đối với máy tính cũng sẽ không ảnh hưởng đến dữ liệu đã được sao lưu.
Tuy nhiên, giải pháp sao lưu đám mây có tốc độ chậm hơn nhiều và phụ thuộc vào đường truyền Internet. Chúng có thể mất hàng giờ hay thậm chí nhiều ngày, nhiều tuần khi bạn thực hiện sao lưu số lượng lớn dữ liệu lần đầu tiên, trong khi chỉ mất vài giờ nếu bạn chọn giải pháp sao lưu vào ổ cứng gắn ngoài. Một số dịch vụ sao lưu chuyên nghiệp cũng buộc người dùng trả mức phí khá cao khi đăng ký.
Chọn chương trình sao lưu
Bất kỳ chương trình sao lưu nào cũng cho phép bạn điều chỉnh các thiết lập, chẳng hạn như chọn những tập tin nào sẽ được sao lưu, chỉ những tập tin trong các thư mục nhất định hoặc các định dạng tập tin nhất định. Các thiết lập mặc định này sẽ phù hợp với hầu hết người dùng.
Một khi các quy tắc sao lưu đã được thiết lập, chương trình sẽ tạo ra một bản sao lưu đầy đủ sao chép các tập tin phù hợp với những tiêu chuẩn đã định. Những lần sao lưu tiếp theo sẽ được cộng dồn, chỉ sao chép các tập tin được tạo mới hoặc thay đổi kể từ lần sao lưu trước.
Dù chọn sao lưu qua ổ cứng gắn ngoài hay qua đám mây, bạn cũng cần một chương trình để thực hiện.
Những chương trình sao lưu tốt nhất sẽ có tính năng loại bỏ những bản sao lưu cũ, để dành chỗ cho những bản sao lưu mới. Cả hai phiên bản hệ điều hành Windows 7 và Windows 8 đều hỗ trợ những chương trình sao lưu dùng giải pháp ổ cứng gắn ngoài, chẳng hạn như EASEus Todo Backup hay AOMEI Backupper. Phiên bản miễn phí của những chương trình này có những tính năng mạnh mẽ hơn so với các công cụ tích hợp sẵn của Windows. Trong khi đó, phiên bản trả phí có nhiều tính năng cao cấp hơn.Nếu chọn giải pháp sao lưu đám mây, bạn có thể chọn một trong những dịch vụ phổ biến hiện nay, chẳng hạn như Dropbox, OneDrive, Google Drive, Mozy hay Carbonite. Các dịch vụ này đều sẽ cung cấp chương trình để cài đặt vào máy tính và có chức năng tự động đồng bộ mỗi khi có kết nối Internet.
Sao lưu dữ liệu và tập tin ảnh của Windows
Việc sao lưu dữ liệu của bạn rất quan trọng và cần được thực hiện hằng ngày. Bên cạnh đó, sao lưu cả tập tin ảnh của chính hệ điều hành Windows cũng là một ý tưởng tốt và chỉ cần được thực hiện ba hoặc bốn lần mỗi năm.
Hệ điều hành Windows có cung cấp công cụ để sao lưu và phục hồi.
Đối với việc này, bạn cần phải tạo ra một bản sao lưu tập tin ảnh mà trong đó sao chép toàn bộ ổ đĩa vào một tập tin nén khổng lồ. Windows 7, Windows 8 và phần mềm EASEus Todo Backup đều có công cụ có thể tạo tập tin ảnh sao lưu ổ đĩa của bạn. Tuy nhiên, không có tùy chọn sao lưu đám mây ở đây mà bạn sẽ cần một ổ cứng gắn ngoài để thực hiện.

10 điều không nên làm với chiếc máy tính của bạn

Minh Huy

(PCWorldVN) Chiếc máy tính của bạn là công cụ làm việc hàng ngày và cũng là thiết bị giải trí. Hãy giữ nó luôn hoạt động tốt và có tuổi thọ lâu dài hơn. Một số điều sau đây bạn tuyệt đối không nên bao giờ thực hiện.
1. Quên làm sạch bụi
Việc duy trì luồng không khí không bị cản trở bên trong máy tính là vô cùng quan trọng đối với hiệu suất và tuổi thọ của máy. Bụi bẩn có thể tích tụ một cách nhanh chóng nếu bạn không thường xuyên vệ sinh làm sạch bên ngoài và bên trong thùng máy, dẫn đến máy quá nóng, hiệu năng giảm và thậm chí có thể làm hỏng hoàn toàn một số thành phần linh kiện.
Để khắc phục, hãy lên lịch làm sạch máy tính thường xuyên bằng cách mang thùng máy ra ngoài phòng và quét bằng cọ hay thổi bụi bằng dụng cụ thổi khí nén. Ngoài ra, hãy làm sạch bàn phím và chuột vì đây là những thành phần mà bạn tiếp xúc trực tiếp mỗi khi sử dụng.
Dùng cọ để quét hay dụng cụ thổi khí nén để làm sạch bụi bên trong máy tính.
2. Gắn trực tiếp vào nguồn điện
Luôn cắm máy tính của bạn vào bộ ổn áp vì chỉ cần một pha tăng hay giảm điện áp bất thường cũng có thể làm hỏng bộ nguồn của máy hay thậm chí hỏng cả bo mạch chủ cũng như các thành phần khác. Ngoài ra, những trường hợp như đột ngột cúp điện rồi sau đó có điện lại cũng gây ra tình trạng cháy nguồn hay hư máy do chập điện. Đối với người dùng thường xuyên làm những công việc quan trọng thì việc trang bị thêm bộ lưu điện UPS (uninterruptible power supply) cũng là một yếu tố cần cân nhắc, tránh trường hợp bị mất thông tin quan trọng do mất điện đột xuất khi đang làm việc.
Không nên cắm máy tính vào nguồn điện trực tiếp mà phải qua bộ ổn áp hay bộ lưu điện UPS.
3. Làm sạch màn hình bằng dung môi
Trong quá trình làm vệ sinh máy tính, một điều quan trọng là không nên xịt bất kỳ chất lỏng nào lên màn hình máy tính khi lau chùi. Nếu cần làm sạch màn hình, hãy dùng một miếng vải khô mềm và mịn, thấm ướt bằng nước thường hay nước lau màn hình chuyên dụng rồi vắt khô trước khi thực hiện lau chùi bề mặt màn hình.
Lưu ý là không nên sử dụng các loại dung môi hay hóa chất và xịt trực tiếp vì chúng có thể làm hỏng bề mặt màn hình. Đồng thời, một điều quan trọng để đảm bảo an toàn khi lau chùi màn hình cũng như các thiết bị ngoại vi khác là phải tắt nguồn hoàn toàn và rút điện ra khỏi ổ cắm.
4. Vô tình làm đổ nước vào máy tính
Nước và các thiết bị điện tử luôn là "kẻ thù" của nhau. Một ly cà phê hay bia có thể làm cho bạn hạnh phúc và có động lực hơn để làm việc, nhưng nó sẽ làm cho chiếc máy tính của bạn trở thành đống sắt vụn. Hãy cẩn thận và đặt tất cả những thứ có chất lỏng tránh xa máy tính của bạn. Và có lẽ bạn không nên ăn uống tại bàn làm việc của mình quá nhiều, vì các loại thức ăn nước uống có thể làm vấy bẩn bộ máy tính.
Nước và các thiết bị điện tử luôn là "kẻ thù" của nhau.
5. Đẩy khay đĩa CD đóng lại bằng tay
Người dùng thường mở khay đĩa trên ổ quang máy tính bằng nút nhấn ở mặt trước, nhưng hầu hết trong số họ lại có thói quen đóng khay đĩa bằng cách đẩy nó vào bằng tay. Các hãng sản xuất đã thiết kế ra nút mở đồng thời cũng có chức năng đóng khay đĩa. Tuy nhiên, do thùng máy tính để bàn hầu như thường được đặt dưới gầm bàn hay tại những vị trí mà chúng ta không thể thao tác một cách dễ dàng, đồng thời, một điều dễ hiểu là khi khay đĩa ổ quang đang được mở ra thì nó sẽ che khuất nút nhấn của ổ đĩa nên cách thuận tiện nhất mà đa số người dùng thường thực hiện để đóng khay lại là đẩy nó vào bằng tay. Điều đó về lâu về dài sẽ thực sự làm hỏng dàn cơ bên trong ổ đĩa. Do đó, bạn nên sử dụng nút nhấn phía trước cả khi mở lẫn đóng khay đĩa để tuổi thọ ổ đĩa sử dụng được bền hơn.
Nên dùng nút trên ổ quang để đóng/mở khay đĩa.
6. Tắt nguồn khi máy đang lưu công việc hay cập nhật hệ thống
Đây là một thực tế phổ biến của hầu hết người dùng. Họ thường tắt ngay nguồn máy tính bằng cách nhấn nút nguồn của máy hay thậm chí kéo phích cắm ra khỏi tường (hoặc gạt cầu dao điện khi ra khỏi phòng). Việc ngắt điện máy tính ngay lập tức trong khi các chương trình vẫn đang được lưu hay hệ thống đang chạy các bản cập nhật sẽ khiến cho các công việc mà bạn đã làm bị mất, hệ điều hành dễ bị hỏng và đồng thời khiến cho các thiết bị phần cứng cũng bị ảnh hưởng về tuổi thọ. Hãy chú ý đến các cảnh báo có liên quan vô cùng hữu ích, chờ cho đến khi các chương trình hoàn thành tiến trình lưu và đóng hoàn toàn trước khi thực hiện tắt nguồn máy tính đúng cách. Đó là lời khuyên để giúp cho hệ thống của bạn chạy ổn định hơn, lâu bền hơn.
Không nên tắt nguồn khi máy đang lưu công việc hay cập nhật hệ thống.
7. Thùng rác không gọn gàng
Bạn thường "tống" tất cả mọi thứ không cần thiết vào thùng rác trên máy tính của mình, từ những tập tin hình ảnh JPG hay PNG, video AVI, tài liệu Word. Tuy nhiên, hãy nhớ là những thứ này vẫn còn nằm trong thư mục Recycle Bin của hệ thống cho đến khi bạn thực hiện thao tác xóa hoàn toàn chúng khỏi máy tính. Trong một số trường hợp, bạn có thể cần phải tìm và phục hồi lại những tập tin đã xóa vì một lý do nào đó và việc tìm kiếm sẽ trở nên khó khăn trong đống hỗn độn. Hãy tạo những thư mục con trong Recycle Bin và tổ chức các tập tin gọn gàng hơn để có thể dễ dàng tìm kiếm sau này. Điều này giống như việc phân loại các loại rác thải trong nhà bạn trước khi đưa rác đến nơi cần bỏ.
Phân loại các tập tin trong thùng rác Recycle Bin để dễ tìm kiếm.
8. Gỡ bỏ thiết bị USB không đúng cách
Quá trình chính xác để gỡ bỏ một ổ đĩa USB thực sự khá đơn giản. Hãy chắc chắn rằng các tập tin đã được đóng lại, sau đó nhấn vào biểu tượng "Safely remove hardware" ở khay hệ thống của Windows rồi chọn ổ đĩa cần gỡ bỏ. Bây giờ chỉ cần nhẹ nhàng kéo thiết bị USB ra khỏi cổng kết nối. Hầu hết các thiết bị USB bị hư hỏng nhanh chóng đều do người dùng rút khỏi máy tính mà không thực hiện các bước thực hiện an toàn như trên.
Nên gỡ bỏ thiết bị USB đúng cách.
9. Không khởi động lại máy sau khi cài đặt trình điều khiển
Chúng ta đều biết nên thường xuyên cập nhật phiên bản trình điều khiển mới nhất cho các thành phần linh kiện máy tính để chúng hoạt động tối ưu hơn. Tuy nhiên, một số người dùng thường làm biếng khởi động lại máy mà vẫn tiếp tục sử dụng sau khi quá trình cài đặt hoàn thành nhằm tiết kiệm thời gian. Thực tế, bạn nên khởi động lại máy tính của mình mỗi khi cài đặt bất kỳ thứ gì mới để hệ thống cập nhật các thay đổi và hoạt động trơn tru hơn. Microsoft cho biết, phiên bản hệ điều hành Windows 10 sẽ tự động khởi động lại mỗi khi bạn cập nhật một sản phẩm Adobe hay thậm chí khi đóng một tab trong trình duyệt Chrome hoặc mở chương trình Steam.
Nên khởi động lại máy tính mỗi khi cập nhật bất kỳ phần mềm hay trình điều khiển hệ thống.

10. Quên sao lưu dữ liệu
Một ngày nào đó, máy tính của bạn bị hư và bạn bị mất toàn bộ dữ liệu quan trọng vì không thực hiện công tác sao lưu dự phòng trước đó. Hãy thường xuyên thực hiện công việc tuy mất thời gian và công sức này nhưng sẽ hiệu quả nếu bạn từng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Ngày nay, bạn cũng có thể sao lưu dữ liệu của mình lên các dịch vụ lưu trữ đám mây, chẳng hạn như Google Drive, Dropbox, OneDrive... Ngoài ra, nếu dữ liệu của bạn có dung lượng lớn thì hãy thực hiện sao lưu vào ổ cứng gắn ngoài hay các thiết bị lưu trữ khác như đĩa DVD.
Nên sao lưu dữ liệu thường xuyên.
PC World VN, 04/2015

No comments:

Post a Comment

quangnm